Los Angeles (lớp tàu ngầm)

Lớp tàu ngầm Los Angeles , đôi khi còn được gọi là lớp LA hoặc lớp 688, là một lớp tàu ngầm tấn công nhanh sử dụng năng lượng hạt nhân là lực lượng nòng cốt của độitàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ. Với 42 tàu ngầm thuộc lớp này đang hoạt động và 20 tàu đã nghỉ hưu, lớp Los Angeles có nhiều tàu ngầm hạt nhân hơn hẳn bất kì lớp tàu ngầm nào khác trên thế giới. Lớp Los Angels có lớp trước là Sturgeon và lớp sau là Seawolf. Ngoại trừ USS Hyman G. Rickover (SSN-709), tất cả tàu ngầm lớp này đều được đặt theo tên các thành phố và một vàithị trấn của Hoa Kỳ (vd. Key West, Florida và Greeneville, Tennessee).

USS Asheville (SSN-758) arrives at Naval Base Point Loma, California vào tháng 11 năm 2005.
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu
  • Newport News Shipbuilding
  • General Dynamics Electric Boat
Bên khai thác Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trướclớp tàu ngầm tấn công
Lớp sau
  • lớp tàu ngầm tấn công
  • lớp tàu ngầm tấn công
Thời gian đóng tàu1972–1996
Thời gian hoạt động1976 - hiện nay
Hoàn thành62
Đang hoạt động42[1]
Nghỉ hưu20
Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước

Surfaced: 6.082 tấn (5.986 tấn Anh)

Submerged: 6.927 tấn (6.818 tấn Anh)
Chiều dài362 ft (110 m)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ]
Sườn ngang33 ft (10 m)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ]
Mớn nước31 ft (9,4 m)
Động cơ đẩy1 GE PWR S6G nuclear reactor, 2 turbines 35,000 hp (26 MW), 1 auxiliary motor 325 hp (242 kW), 1 shaft
Tốc độ
  • Surfaced:20 hải lý trên giờ (23 mph; 37 km/h)
  • Submerged: +20 hải lý trên giờ (23 mph; 37 km/h) (official),[2] 33+ knots (reported)[3][4]
Tầm xaRefueling required after 30 years[5]
Tầm hoạt động90 ngày
Độ sâu thử nghiệm1.490 ft (450 m)
Thủy thủ đoàn tối đa129
Hệ thống cảm biến và xử lýBQQ-5 Suite which includes Active and Passive systems SONAR, BQS-15 detecting and ranging SONAR, WLR-8V(2) ESM receiver, WLR-9 acoustic receiver for detection of active search SONAR and acoustic homing torpedoes, BRD-7 radio direction finder,[6] BPS-15 RADAR
Tác chiến điện tử và nghi trangWLR-10 countermeasures set[6]
Vũ khí4× 21 in (533 mm) torpedo tubes, 37x Mk 48 torpedo, Tomahawk land attack missile, Harpoon anti–ship missile, Mk 67 mobile, or Mk 60 Captor mines (most boats in service as of 2011 have a 12-tube VLS)

Trong tổng cộng 42 chiếc, 23 tàu sau này của lớp Los Angeles được thiết kế sao cho vận hành ít tiếng động hơn so với các tàu trước đó, và mang nhiều vũ khí và thiết bị do thám tối tân hơn. Những tàu này cũng được thiết kế để có thể hoạt động bên dưới băng tuyết vùng cực.

Đặc điểm

Khả năng

Theo Bộ quốc phòng Mỹ, tốc độ tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là trên 25 knots (29 dặm/h. or 46 km/h), mặc dù vận tốc tối đa thật sự vẫn được giữ bí mật. Một số đánh giá khác trong sách báo là 30 đến 33 knots cho tốc độ tối đa.[3][7] Trong cuốn sách Submarine: A Guided Tour Inside a Nuclear Warship, Tom Clancy đánh giá tốc độ tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là khoảng 37 knot.

Hải quân Hoa Kỳ đưa ra độ sâu tối đa của tàu ngầm lớp Los Angeles là khoảng 1.490 foot (450 m),[8] trong khi Patrick Tyler, trong cuốn Running Critical của ông, cho rằng độ sâu hoạt động của tàu ngầm lớp này tối đa là 950 foot (290 m).[9] Mặc dù Tyler trích dẫn thiết kế của lớp 688- cho thông số này,[10] chính phủ Hoa Kỳ không bình luận gì cả. Tàu có thể lặn sâu tối đa 1.475 foot (450 m) theo Jane's Fighting Ships, 2004-2005 Edition, edited by Commodore Stephen Saunders of Royal Navy.

Tàu

VLS

Số hiệuTênHuy hiệuHạ thủyNhập biên chếCảng nhà
719Providence 4 tháng 8 năm 198427 tháng 7 năm 1985Groton, Connecticut
720Pittsburgh 8 tháng 12 năm 198423 tháng 11 năm 1985Groton, Connecticut
721Chicago 13 tháng 10 năm 198427 tháng 9 năm 1986Hải cảng Apra, Guam
722Key West 20 tháng 7 năm 198512 tháng 9 năm 1987Căm cứ Hải quân Norfolk
723Thành phố Oklahoma 2 tháng 11 năm 19859 tháng 7 năm 1988Hải cảng Apra, Guam
724Louisville 14 tháng 12 năm 19858 tháng 11 năm 1986Trân Châu Cảng
725Helena 28 tháng 6 năm 198611 tháng 7 năm 1987Norfolk, Virginia
750Newport News 15 tháng 3 năm 19863 tháng 6 năm 1989Norfolk, Virginia

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Los Angeles class submarineBản mẫu:Current SSNBản mẫu:ColdwarUSSubmarinesBản mẫu:General Dynamics