Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2010

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2010 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2010 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2010
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành18 tháng 1 năm 2010
Lần cuối cùng tan20 tháng 12 năm 2010
Bão mạnh nhấtMegi – 885 hPa (mbar), 230 km/h (145 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới31
Tổng số bão14 chính thức, 1 ko chính thức(thấp kỷ lục)
Bão cuồng phong7
Siêu bão cuồng phong1 (không chính thức)
Số người chếtTổng cộng 398 người
Thiệt hại$2.306 tỉ (USD 2010)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
2008, 2009, 2010, 2011, 2012

Tóm tắt mùa bão

Tropical Depression 18W (2010)Bão Megi (2010)Bão Chanthu (2010)Bão Côn Sơn (2010)

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 01W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 1 – 20 tháng 1
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão nhiệt đới Omais (Agaton)

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 3 – 26 tháng 3
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:998 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão cuồng phong Conson (Basyang) - Bão số 1

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 7 – 18 tháng 7
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:970 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão cuồng phong Chanthu (Caloy) - Bão số 2

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 7 – 23 tháng 7
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 70 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:970 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 07

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 7 – 20 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 09

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 7 – 28 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Dianmu (Ester)

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 8 – 12 tháng 8
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão nhiệt đới Mindulle - Bão số 3

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 8 – 25 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10-11 - bão mạnh[1]

Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:985 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 12

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 8 – 29 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Lionrock (Florita) - Bão số 4

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 8 – 4 tháng 9
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão cuồng phong Kompasu (Glenda)

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 8 – 2 tháng 9
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  960 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão nhiệt đới Namtheun

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 8 – 31 tháng 8
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:996 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão nhiệt đới Malou (Henry)

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 9 – 10 tháng 9
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 ~ cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:992 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.

Bão nhiệt đới Meranti

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 9 – 10 tháng 9
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.

Cấp bão (Nhật Bản): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:985 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.

Bão Fanapi (Inday)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 9 – 21 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 ~ cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 3.

Bão Malakas

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tạiSeptember 20 – September 25
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  945 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 85 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:945 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.

Áp thấp nhiệt đới 14W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tạiOctober 5 – October 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Bão Megi (Juan) - Bão số 5

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 10 – 24 tháng 10
Cường độ cực đại230 km/h (145 mph) (10-min)  884 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 18 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 125 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:885 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 165 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.

  • Một trong những cơn bão mạnh nhất trong lịch sử khí tượng, là cơn bão mạnh nhất trong 40 năm qua, kể từ sau siêu bão Tip năm 1979, cơn bão có áp suất dưới 900 mbar kể từ năm 1991.
  • Bão Megi là siêu bão mạnh nhất năm 2010.

Bão Chaba (Katring)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 10 – 30 tháng 10
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 ~ cấp 15 - bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.

Áp thấp nhiệt đới 17W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 10 – 28 tháng 10
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới 18W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 11 – 14 tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới 19W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 12 – 13 tháng 12
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.

Áp thấp nhiệt đới Omeka

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 12 – 20 tháng 12 quay trở lại Trung tâm Thái Bình Dương
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:998 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. [(50 hải lý / 1 giờ - bão cận nhiệt đới Omeka) tại khu vực Trung tâm Thái Bình Dương)]

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão.[2] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[3] Sau đây là 24 tên gọi dự kiến sẽ đặt cho các cơn bão năm 2013.

  • Omais (1001)
  • Conson (1002)
  • Chanthu (1003)
  • Dianmu (1004)
  • Mindulle (1005)
  • Lionrock (1006)
  • Kompasu (1007)
  • Namtheun (1008)
  • Malou (1009)
  • Meranti (1010)
  • Fanapi (1011)
  • Malakas (1012)
  • Megi (1013)
  • Chaba (1014)

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2010: (kèm vùng đổ bộ).

  • Bão số 1 (Conson) (đổ bộ Thái Bình)
  • Bão số 2 (Chanthu) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 3 (Mindulle) (đổ bộ Nghệ An)
  • Bão số 4 (Lionrock) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 5 (Meranti) (đổ bộ Đông Trung Quốc)
  • Bão số 6 (Megi) (đổ bộ Nam Trung Quốc)

Ngoài ra còn một ATNĐ đổ bộ vào Bến Tre ngày 20/1 và một ATNĐ khác đổ bộ vào Bình Định ngày 14/11

Tên địa phương của Philippines

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ

Cơ quan Pagasa sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2017. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2006, với ngoại lệ có Mario, Ruby thay thế các tên Mylenyo, và Reming tương ứng. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu màu xám (chưa sử dụng). Tên Mario, Ruby là lần đầu tiên được sử dụng trong năm nay.

  • Agaton (1001)
  • Basyang (1002)
  • Caloy (1003)
  • Domeng
  • Ester (1004)
  • Florita (1006)
  • Glenda (1007)
  • Henry (1009)
  • Inday (1011)
  • Juan (1013)
  • Katring (1014)
  • Luis (chưa sử dụng)
  • Mario (chưa sử dụng)
  • Neneng (chưa sử dụng)
  • Ompong (chưa sử dụng)
  • Paeng (chưa sử dụng)
  • Queenie (chưa sử dụng)
  • Ruby (chưa sử dụng)
  • Seniang (chưa sử dụng)
  • Tomas (chưa sử dụng)
  • Usman (chưa sử dụng)
  • Venus (chưa sử dụng)
  • Waldo (chưa sử dụng)
  • Yayang (chưa sử dụng)
  • Zeny (chưa sử dụng)

Auxiliary list

  • Agila (chưa sử dụng)
  • Bagwis (chưa sử dụng)
  • Chito (chưa sử dụng)
  • Diego (chưa sử dụng)
  • Elena (chưa sử dụng)
  • Felino (chưa sử dụng)
  • Gunding (chưa sử dụng)
  • Harriet (chưa sử dụng)
  • Indang (chưa sử dụng)
  • Jessa (chưa sử dụng)

Chú thích

Liên kết ngoài