Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 là mùa bão muộn thứ 5 trong lịch sử, bắt đầu ngày 25/5 với một áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, sau các năm 1983 (8/6), 1984 (7/6), 1973 (12/5), 1998 (28/5). Cơn bão đầu tiên – Nepartak, được đặt tên ngày 3/7 trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23/12/1997 đến 7/7/1998. Cơn bão cuối cùng là Nock-ten, tan ngày 28/12. Mặc dù bắt đầu muộn do ảnh hưởng của đợt El Niño mạnh nhất lịch sử 2014-2016, nhưng do ở vào thời kỳ trung tính và sau đó chuyển pha sang La Niña yếu vào cuối tháng 9/2016, nên mùa bão ở TBTBD năm 2016 hoạt động rất mạnh với 50 ATNĐ (trong đó có 1 cơn không chính thức do hoàn lưu bão Aere suy yếu mạnh lên trở lại) - nhiều hơn TBNN trong đó có 26 cơn bão (bằng TBNN), với 13 cơn cuồng phong và 6 siêu bão. 2 cơn bão mở đầu và cuối mùa bão (Nepartak và Nock-ten) đều đạt ngưỡng siêu bão. Mùa bão năm 2016 được xem là có diễn biến gần giống mùa bão 1983.

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành25 tháng 5 năm 2016
Lần cuối cùng tan28 tháng 12 năm 2016
Bão mạnh nhấtMeranti – 890 hPa (mbar), 220 km/h (140 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới51 chính thức, 1 k chính thức[1]
Tổng số bão26
Bão cuồng phong13
Siêu bão cuồng phong6 (không chính thức)
Số người chết971
Thiệt hại$17.9 tỉ (USD 2016)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
2014, 2015, 2016, 2017, 2018

Tóm lược

Đầu tháng 7, bão Nepartak đổ bộ vào Đài LoanTrung Quốc gây thiệt hại 1,5 tỷ USD. Cuối tháng 7 năm 2016, bão Mirinae bất ngờ bùng nổ cường độ (cấp 10-11 giật cấp 13) ngay sát ven biển Đồng bằng Bắc Bộ rồi đổ bộ vào Nam Định-Ninh Bình, quần thảo lâu trên đất liền gây thiệt hại rất nặng nề cho miền Bắc (289 triệu USD); trước đó cũng gây thiệt hại cho đảo Hải Nam (45 triệu USD). Sau đó, bão Nida đi vào biển Đông rồi đổ bộ Trung Quốc, gây mưa lũ cho vùng núi phía Bắc VN, nhưng thiệt hại nhỏ hơn nhiều so với Mirinae. Sang tháng 8, mùa bão bắt đầu bùng nổ với 7 cơn bão phần lớn tác động đến Nhật Bản (trừ Dianmu), trong đó Chanthu, Lionrock, Kompasu là 3 cơn bão đã đổ bộ vào Hokkaido, Nhật Bản lần đầu tiên kể từ năm 1951. Bão Lionrock còn gây lũ lụt ở Triều Tiên. Sang tháng 9, bão bắt đầu hoạt động rất mạnh. Bão Meranti đã trở thành một trong 3 cơn bão có sức gió mạnh nhất thế kỷ 21 (315 km/h trong 1 phút, áp suất 890hPa), ngoài ra là cơn bão cấp 5 thứ 3 và cơn bão có sức gió mạnh nhất (285 km/h giật 360 km/h) trên biển Đông. Bão Megi đạt cường độ mạnh nhất trên đảo Đài Loan. Cả hai cơn đều đổ bộ vào Phúc Kiến TQ, gây thiệt hại lên đến 3,6 tỷ USD. Bão Malakas tác động đến Đài Loan, Nhật Bản gây thiệt hại khá lớn. Bão Rai là một cơn bão yếu nhưng gây lũ lụt ở Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ vào trung tuần tháng 9/2016. Bão Chaba là cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Trung Quốc kể từ sau bão Sanba năm 2012.

Khi La Nina bắt đầu hoạt động vào tháng 10 năm 2016, tác động của bão và ATNĐ đến các nước trong vùng TBTBD bắt đầu có sự thay đổi rõ rệt. Bão Aere có quỹ đạo phức tạp do tác động của KKL trên biển Đông, tan rồi hồi sinh thành 1 ATNĐ không chính thức đổ bộ vào Huế gây lũ lớn ở Bắc Trung Bộ, một số nơi đạt mức lịch sử và gây thiệt hại tổng cộng 2500 tỷ đồng (112 triệu USD). Bão Sarika và Haima tác động liên tiếp đến Philippines và Nam Trung Quốc gây thiệt hại lớn. Sang tháng 11 và 12, 2 ATNĐ và hoàn lưu sau bão Tokage gây ra các đợt mưa lũ lịch sử ở miền Trung VN và gây thiệt hại rất lớn về mọi mặt cho khu vực này. Đến cuối tháng 12, bão Nock-ten trở thành cơn bão mạnh nhất vào thời điểm Giáng sinh trước khi đổ bộ vào Philipines. Sau đó, tên bão Meranti, Sarika, Haima, Nock-ten bị khai tử vì gây thiệt hại lớn.

Tại Việt Nam, năm 2016 đã có tổng cộng 18 cơn bão và ATNĐ, nhiều hơn hẳn TBNN, đứng thứ ba sau năm 2013 (về số lượng, thua 1 cơn) và 2017 (thua 4 cơn) và vượt qua năm 1964 (17 cơn), trong đó số bão hoạt động là 10 cơn (hơn TBNN 1 cơn) và 8 ATNĐ (nhiều hơn hẳn so với TBNN), nguyên nhân do La Nina hoạt động vào 3 tháng cuối năm nên bão, ATNĐ xuất hiện dồn dập trong khoảng thời gian này. Số bão ảnh hưởng trực tiếp là 4 cơn (ngoài ra còn bão số 6 hồi sinh nhưng chỉ tính là ATNĐ) tập trung ở ven biển Bắc Bộ. Còn số ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp là 3 cơn (tính cả ATNĐ do bão số 6 hồi sinh) tập trung ở Trung Bộ.

Các cơn bão

Áp thấp nhiệt đới 01W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 5 – 27 tháng 5
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (1-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 kts - ATNĐ. Áp suất 1000 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 kts - ATNĐ.

Đây là ATNĐ đầu tiên của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 sau 5 tháng vắng lặng do chịu tác động của El Niño, đánh dấu mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử (kể từ khi có ảnh vệ tinh) sau các năm 1973, 1983, 1984 và 1998. Và đó cũng là xoáy thuận đầu tiên của mùa mưa bão tại Việt Nam 2016.[2]

Áp thấp nhiệt đới này đổ bộ vào Quảng Đông, Trung Quốc chiều tối 27/5 và tan ngay sau đó, ảnh hưởng đến Hồng Kông và Macau.[3][4][5] Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ban đầu chỉ công nhận đây là vùng áp thấp 90W, nhưng vào tháng 6 năm 2016, cơ quan này đã công nhận đây là áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu 01W.[6]

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 02

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 6 – 25 tháng 6
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1006 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là áp thấp nhiệt đới thứ 2 trên biển Đông[7] và vùng Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016. Dù đã chính thức suy yếu từ ngày 25 tháng 6 nhưng hoàn lưu của nó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến ngày 27 tháng 6 và gây mưa cho miền Trung và miền Nam Việt Nam.[8]

Áp thấp nhiệt đới Ambo

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 6 – 28 tháng 6
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Philippines): 30 kts - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1002 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là xoáy thuận đầu tiên được đặt tên trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 (mặc dù chỉ là tên địa phương của Philippines – Ambo[9][10]). Đây cũng là áp thấp nhiệt đới thứ 3 liên tiếp trên biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016.

Bão Nepartak (Butchoy)

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 7 – 10 tháng 7
Cường độ cực đại205 km/h (125 mph) (10-min)  900 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 213 km/h (cấp 17) – Siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 205 km/h - Bão cuồng phong. Áp suất 900 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 285 km/h – Siêu bão cấp 5

Cấp bão (Đài Loan): 210 km/h (58 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hàn Quốc): 210 km/h (59 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 230 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 212 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (TRung): 245 km/h (68 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.7

Được đặt tên ngày 3/7, thời điểm trên trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Với thời gian 199 ngày không có bão (từ 18/12/2015 đến 2/7/2016) thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23/12/1997 đến 7/7/1998.[11][12]

Áp thấp nhiệt đới 03W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 7 – 20 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – ATNĐ. Áp suất 1006 mBar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kts – ATNĐ.

Bão Lupit

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 7 – 24 tháng 7
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 75 km/h – bão nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mBar)

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m / s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 70 km/h (19 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 75 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 75 km/h -bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 km/h – bão nhiệt đới.

Dvorak: T4.5

Bão Mirinae - Bão số 1

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 7 – 28 tháng 7
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 12[13] - bão cuồng phong (sau đánh giá lại vào quý I/2017, trước đó khi dự báo thì VN là cấp 9~10 (90 km/h), giật cấp 11-13).

Cấp bão (Nhật Bản): 55 kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mBar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) - bão yếu

Cấp bão (HongKong): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 95 km/h (50kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới mạnh

Dvorak: T5.0

  • Đây là cơn bão đầu tiên trong năm ở Việt Nam của năm 2016,[14], khi vào gần bờ mạnh lên cấp 12 giật cấp 15[13], di chuyện chậm, quần thảo suốt nhiều giờ tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ (trong đó có cả Hà Nội), gây gió mạnh cấp 6-11, gió giật mạnh cấp 11-15 (ở Ba Lạt (Giáp ranh Thái Bình-Nam Định) gió giật 47 m/s (cấp 15), thành phố Ninh Bình giật 40 m/s (cuối cấp 13), Văn Lý giật cấp 13[15]) Sau khi đi vào phía Bắc tỉnh Ninh Bình bão hầu như ít dịch chuyển, nửa nằm trên đất liền nửa nằm trên biển, nên vẫn rất mạnh, sau chuyển hướng Tây Bắc đi qua Hà Nam, Hà Nội rồi suy yếu và gây thiệt hại rất nặng nề (6442 tỷ đồng). Các trung tâm cảnh báo bão lớn đều đánh giá không đúng cường độ bão vào thời điểm đó, chính vì thiệt hại do bão lớn mà về sau khi đánh giá lại thì Nhật Bản nâng sức gió lên 100 km/h (cấp 10~11) và Mỹ cho lên bão cuồng phong cấp 1 (120 km/h), điều đặc biệt là bão đạt cấp 1 ngay trên khu vực thành phố Ninh Bình (dựa vào dữ liệu đường đi chuẩn của JTWC, JMA và NCHMF).

Bão Nida (Carina) - Bão số 2

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 7 – 3 tháng 8
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 126 km/h (cấp 12) – bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80kts – bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Hàn): 135 km/h (37 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 120 km/h (65kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 150 km/h (42 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Phillippines): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội.

Dvorak: T5.4

Bão Nida dù mạnh nhưng nhìn chung không gây thiệt hại nặng như bão Mirinae trước đó.

Bão Omais

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 8 – 9 tháng 8
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60kts – bão CP cấp 1

Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 105 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.9

Bão Conson

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – bão nhiệt đới. Áp suất 985 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 50kts (95 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 100 km/h (28 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.5

Bão Chanthu

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 8 – 17 tháng 8
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macua): 92 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái): 55kts (100 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 85 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T4.8

Bão Dianmu - Bão số 3

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 8 – 19 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 83 km/h (Cấp 9) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – bão nhiệt đới. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Đài): 85 km/h (23 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 40kts (75 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 90 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.7

  • Dianmu thực ra chỉ là một cơn bão yếu, chỉ mạnh cấp 8-9 giật cấp 11-12 (theo Hồng Kông, Mỹ, Nhật) nhưng NCHMF lại cho rằng bão mạnh cấp 10 giật cấp 12. Cơn bão mạnh ở chỉ số áp suất, do hình thành vĩ độ cao, nước biển nóng 31 độ C bốc hơi mạnh, tích tụ ẩm lớn khiến cho hoàn lưu mây bão rất dày và rộng, từ đó mà chỉ số áp suất thấp đến 980mBar dù sức gió chỉ ở cấp 8-9. Sau khi đi vào Nam Hải Phòng, cơn bão suy yếu nhanh nhưng gây mưa rất lớn ở Bắc Bộ- Bắc Trung Bộ. Thiệt hại do gió bão không lớn, nhưng mưa lũ sau bão gây thiệt hại đáng kể ở các tỉnh vùng núi phía Bắc.

Bão Mindulle

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 8 – 23 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):65 kts – bão cuồng phong. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts – bão CP cấp 1

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 110 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Macau): 121 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 65kts (120 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 110 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T5.0

Hải quân Mỹ về sau cũng nâng bão lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh thực của nó.

Bão Lionrock (Dindo)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 8 – 31 tháng 8
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (10-min)  940 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):90 kts – bão cuồng phong. Áp suất 940 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts – bão cuồng phong cấp 4.

Cấp bão (Đài): 160 km/h (45 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn): 170 km/h (47 m/s) – siêu bão

Cấp bão (HongKong): 175 km/h – bão mạnh

Cấp bão (Macau): 167 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 90kts (165 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 185 km/h (52 m/s) – siêu bão

Cấp bão (Phillippines): 160 km/h - bão cuồng phong.

Dvorak: T6.5

Chanthu, Kompasu và Lionrock là ba cơn bão đổ bộ vào vùng Tohoku của Nhật Bản trong tháng 8, lần đầu tiên kể từ năm 1951.[16]

Bão Kompasu

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 8 – 21 tháng 8
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  994 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 994 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiẹt đới.

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 75 km/h (21 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 65 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 35kts (65 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T3.9

Bão nhiệt đới 14W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 8 – 24 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – áp thấp nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ):35kts – bão nhiệt đới.

Bão Namtheun (Enteng)

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 8 – 5 tháng 9
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):70 kts – bão cuồng phong. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts – bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão (Đài Loan): 155 km/h (43 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn Quốc): 140 km/h (39 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hồng Công): 155 km/h - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 139 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 100 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái Lan): 140 km/h (75kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 175 km/h (48 m/s) - bão mạnh

Dvorak: T5.7

Bão Malou

Bão nhiệt đới (JMA)
Vùng nhiễu động thời tiết
 
Thời gian tồn tại5 tháng 9 – 7 tháng 9
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):40 kts – bão NĐ. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 75 km/h (40kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Hoa Kỳ không công nhận Malou là một cơn bão hay áp thấp nhiệt đới, mà chỉ được đánh số hiệu là vùng thấp 96W hoạt động từ ngày 4 - 7/9/2016.

Bão Meranti (Ferdie) - bão số 5

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 9 – 16 tháng 9
Cường độ cực đại220 km/h (140 mph) (10-min)  890 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 222 km/h (cấp 18) – siêu bão.[17]

Cấp bão (Nhật Bản):120 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 890 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 170 kts – bão cuồng phong cấp 5.Áp suất 887 hPa(mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hàn Quốc): 220 km/h (61 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 240 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 227 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 220 km/h (120kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 250 km/h (70 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.9

Bão đầu tiên có khí áp thấp nhất kể từ sau siêu bão Megi năm 2010 và sức gió cao nhất kể từ sau siêu bão Haiyan năm 2013.

Tại các đảo của Philippines, trạm Basco (tỉnh Bantanes) trước khi bị phá hủy đo được gió duy trì 10 phút mạnh nhất đạt 40 m/s (144 km/h), giật tới 70 m/s (252 km/h) áp suất mực nước biển thấp nhất quan trắc được xác nhận là 935,4 hPa. Trạm tbayat (tỉnh Bantanes) trước khi bị phá hủy đo được gió duy trì trong 10 phút đạt 50 m/s (180 km/h) và áp suất mực nước biển thấp nhất đạt 933,6 hPa.[18]

Bão Meranti đổ bộ vào Phúc Kiến (Trung Quốc), gây gió giật phổ biến từ 40-60 m/s. Trạm khí tượng cao 41m so với mực nược biển ở Cầu Vụ Nguyên (thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến) quan trắc được sức gió duy trì trong 10 phút mạnh nhất đạt 51,0 m/s (184 km/h) và gió giật 66,1 m/s (238 km/h). Đảo Đại Bạch (thành phố Tuyền Châu, tỉnh Quảng Đông) quan trắc được gió duy trì trong 10 phút mạnh nhất đạt 47,3 m/s (170 km/h) giật tới 62,2 m/s (224 km/h). Áp suất mực nước biển thấp nhất quan trắc được khi bão đổ bộ vào Phúc Kiến là 949,7 hPa.[19]

Áp thấp nhiệt đới 17W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 9 – 12 tháng 9
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts – bão NĐ, áp suất 1008hPa (mBar). JMA không công nhận đây là ATNĐ.

Bão Rai - Bão số 4

Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 9 – 13 tháng 9
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (cấp 8) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 996 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts – áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 65 km/h (35kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) - bão nhiệt đới

Dvorak: T4.3

Bão Malakas (Gener)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 9 – 20 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 95kts – bão cuồng phong. Áp suất: 935hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 125kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Thái): 95kts - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 50 m/s (180 km/h) - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Hàn): 49 m/s (175 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 176 km/h - bão cuồng phong
  • Dvorak: T6.4

Bão Megi (Helen)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 9 – 29 tháng 9
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  945 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 – bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 85kts – bão cuồng phong. Khí áp: 945hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): 160 km/h - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 52 m/s (185 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 160 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Hàn): 45 m/s (160 km/h) - siêu bão
  • Dvorak: T6.3

Bão Chaba (Igme)

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 9 – 7 tháng 10
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  905 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 115 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 905 mbar (hPa)
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 kts – siêu bão cuồng phong cấp 5
  • Cấp bão (Đài Loan): 55 m/s (200 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (Hàn Quốc): 180 km/h (50 m/s) - siêu bão
  • Cấp bão (Hồng Kông): 220 km/h - siêu bão
  • Cấp bão (Macau): 212 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Philippines): 195 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h (115kts) - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Trung Quốc): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão
  • Dvorak: T7.2

Bão đầu tiên đổ bộ Hàn Quốc kể từ bão Sanba năm 2012.

Bão Aere (Julian) - Bão số 6

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 10 – 14 tháng 10
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 (102 km/h) - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão NĐ dữ dội. Áp suất: 975hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 55kts – bão NĐ.
  • Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (HK): 85 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Philippines): 105 km/h - bão NĐ dữ dội.
  • Cấp bão (TQ): 100 km/h (28 m/s) - bão NĐ dữ dội
  • Dvorak: T5.0

Bão Aere có quỹ đạo phức tạp, suy yếu thành 1 vùng áp thấp vào ngày 10/10, tuy nhiên vùng thấp này vẫn hoạt động và trôi dạt về phía Tây Nam, đến vùng biển Quảng Trị - Quảng Ngãi nó đã hồi sinh lại thành ATNĐ, rồi đổ bộ vào Huế đêm 13/10 gây mưa lũ lớn ở miền Trung VN, một số nơi đạt giá trị lịch sử (Đồng Hới 747mm[20])

Sau khi đánh giá lại cường độ, Mỹ cho rằng Aere vào ngày 13/10 (lúc đó, VN cho là ATNĐ cấp 7) đã đạt cường độ bão nhiệt đới yếu trên vùng biển ven bờ Quảng Trị-Đà Nẵng.

Bão Songda

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 10 – 13 tháng 10
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  925 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 100kts – bão cuồng phong. Áp suất: 925hPa (mbar)
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 130kts – siêu bão cấp 4
  • Cấp bão (Đài): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội
  • Cấp bão (Hàn): 175 km/h (48 m/s) - siêu bão
  • Cấp bão (Macau): 185 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (HK): 185 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Phi): 175 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (TQ): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội
  • Dvorak: T6.5

Bão Sarika (Karen) - Bão số 7

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 10 – 19 tháng 10
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  935 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 15 – bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão CP. Áp suất 935 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão CP cấp 4.

Cấp bão (Philippines): bão CP.

Bão được xem là trái mùa ảnh hưởng trực tiếp đến Bắc Bộ, tuy nhiên nó đã suy yếu thành ATNĐ và đổ bộ Quảng Tây, sượt biên giới với Móng Cái. Do gây thiệt hại lớn ở Philippines và Nam Trung Quốc, tên bão bị khai tử.

Bão Haima (Lawin) - Bão số 8

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 10 – 21 tháng 10
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  900 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 215 km/h- Cấp 17- siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão CP. Áp suất 900 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 145kts - siêu bão CP cấp 5

Cấp bão (Philippines): siêu bão CP.

Cơn bão mạnh nhất vào Hồng Kông trong tháng 10 kể từ năm 1949. Tên bão bị khai tử với lý do như bão Sarika trước đó.

Bão Meari

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại31 tháng 10 – 10 tháng 11
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão CP. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90kts - bão CP cấp 2

Áp thấp nhiệt đới JMA TD 43

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian tồn tại2 Tháng 11 – 6 Tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1004 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Bão Ma-on

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 11 – 13 tháng 11
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts - bão NĐ. Áp suất 998 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão NĐ.

ATNĐ 28W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại9 tháng 11 – 12 tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 25kts - ATNĐ. Áp suất 1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - ATNĐ.

Bão Tokage (Marce) - Bão số 9

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 11 – 28 tháng 11
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 10 – Bão NĐ dữ dội[21]

Cấp Bão (Nhật Bản): 50 kts - bão NĐ dữ dội. AS: 992 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 kts - bão CP cấp 1

Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.

Hải quân Mỹ về sau nâng bão Tokage lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh của nó.

Bão Nock-ten (Nina) - Bão số 10

Bão cuồng phong dữ dội (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 12 – 28 tháng 12
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (10-min)  915 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 15-16 – Bão cuồng phong

Cấp Bão (Nhật Bản): 105 kts - bão cuồng phong. Áp suất: 915 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - siêu bão cấp 5

Cấp bão (Philippines): Bão CP.

Ở thời điểm mạnh nhất Nock-ten đã có sức gió lên đến 260 km/h (1 phút) trở thành cơn bão mạnh nhất trong thời điểm Giáng sinh từng ghi nhận được.[22] Đây là cơn bão cuối cùng của năm 2016.

Các xoáy thuận khác

  • Ngày 27/7/2016 2 ATNĐ yếu ở phía Nam Nhật Bản.[23][24]
  • 6/8/2016 1 ATNĐ ở Đài Loan.[25]
  • 10/8/2016 1 ATNĐ ở biển Hoa Đông, đổ bộ vào Đài Loan và Đông Nam Trung Quốc.[26][27][28][29][30] 12/8/2016 cũng có 1 ATNĐ ở Đài Loan.[31]
  • 17/8/2016 1 ATNĐ ở bắc đảo Mariana.[32]
  • 24/8/2016 1 ATNĐ trên biển Đông.[33] Cùng với đó là 1 ATNĐ khác ở đông bắc Đảo Mariana.[34]
  • 30/8/2016 1 ATNĐ ở đảo Wake.[35][36]
  • 15/10/2016 1 ATNĐ vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào TBTBD.[37][38]
  • 1/11/2016 1 ATNĐ trên đảo Mariana
  • 3/11/2016 1 ATNĐ trên biển Đông.[39] Áp thấp đổ bộ Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu ngày 5/11 và làm chìm tàu ở đảo Phú Quý[40] cũng như kết hợp với rãnh thấp và gió mùa đông bắc gây mưa lũ ở miền Trung từ 30/10 - 6/11/2016.[41][42][43]
  • 11/12 1 ATNĐ hình thành trên biển Đông[44] và gây mưa lũ lịch sử ở Nam Trung Bộ.[45]
  • 27/12 1 ATNĐ gần Chuck và tan luôn.[46]

Tên gọi của bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[47] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[48] Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2016

  • Nepartak (1601)
  • Lupit (1602)
  • Mirinae (1603)
  • Nida (1604)
  • Omais (1605)
  • Conson (1606)
  • Chanthu (1607)
  • Dianmu (1608)
  • Mindulle (1609)
  • Lionrock (1610)
  • Kompasu (1611)
  • Namtheun (1612)
  • Malou (1613)
  • Meranti (1614)
  • Rai (1615)
  • Malakas (1616)
  • Megi (1617
  • Chaba (1618)
  • Aere (1619)
  • Songda (1620)
  • Sarika (1621)
  • Haima (1622)
  • Meari (1623)
  • Ma-on (1624)
  • Tokage (1625)
  • Nock-ten (1626)

Tên địa phương của Philippines

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ

Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2020. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2012, với ngoại lệ có Pepito thay thế Pablo.[49]

  • Ambo
  • Butchoy (1601)
  • Carina (1604)
  • Dindo (1610)
  • Enteng (1612)
  • Ferdie (1614)
  • Gener (1616)
  • Helen (1617)
  • Igme (1618)
  • Julian (1619)
  • Karen (1621)
  • Lawin (1622)
  • Marce (1625)
  • Nina (1626)
  • Ofel (chưa sử dụng)
  • Pepito (chưa sử dụng)
  • Quinta (chưa sử dụng)
  • Rolly (chưa sử dụng)
  • Siony (chưa sử dụng)
  • Tonyo (chưa sử dụng)
  • Ulysses (chưa sử dụng)
  • Vicky (chưa sử dụng)
  • Warren (chưa sử dụng)
  • Yoyong (chưa sử dụng)
  • Zosimo (chưa sử dụng)

Danh sách phụ trợ

  • Alakdan (chưa sử dụng)
  • Baldo (chưa sử dụng)
  • Clara (chưa sử dụng)
  • Dencio (chưa sử dụng)
  • Estong (chưa sử dụng)
  • Felipe (chưa sử dụng)
  • Gardo (chưa sử dụng)
  • Heling (chưa sử dụng)
  • Ismael (chưa sử dụng)
  • Julio (chưa sử dụng)

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Do hệ quả của quá trình chuyển pha từ El Nino mạnh sang La Nina yếu, năm 2016, bão và ATNĐ trên biển Đông hoạt động rất mạnh với 18 cơn bão và ATNĐ (bao gồm 1 ATNĐ không chính thức do bão Aere suy yếu mạnh lên trở lại), nhiều hơn hẳn so với TBNN (12 cơn) và so với dự báo ban đầu (10 cơn), chỉ đứng sau năm 2013 về số lượng (thua 1 cơn), hơn năm 1964 (17 cơn); hơn tổng số bão và ATNĐ 2 năm 2014, 2015 cộng lại (14 cơn). Năm 2016, trên BĐ có 10 cơn bão (hơn TBNN 1 cơn) và 8 ATNĐ (nhiều hơn hẳn TBNN). Trong năm, những cơn bão hoạt động trên biển Đông chủ yếu đổ bộ vào Bắc Bộ và miền Nam Trung Quốc. Chỉ có 1 cơn (Rai) đổ bộ vào Quảng Nam. Trong khi đó, số lượng ATNĐ lại chủ yếu tập trung ở Trung Bộ (3 cơn), cả ba cơn này cùng với hoàn lưu bão Tokage suy yếu đã gây tổng cộng 5 đợt mưa lũ cho miền Trung và Tây Nguyên từ tháng 10 - 12 năm 2016, gây tổng thiệt hại lên đến 8573 tỷ đồng (381 triệu USD).[50] Nhìn chung, thiên tai năm 2016 ở VN đã gây thiệt hại 37650 tỷ đồng (1,7 tỷ USD), hơn hẳn năm 2013.[51] Thời tiết cũng như là mùa mưa bão 2016 ở Việt Nam khá giống năm 1983.

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2016 (kèm vùng đổ bộ).

  • Bão số 1 (Mirinae) (đổ bộ phía Bắc tỉnh Ninh Bình)
  • Bão số 2 (Nida) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 3 (Dianmu) (đổ bộ phía Nam Hải Phòng)
  • Bão số 4 (Rai) (đổ bộ phía Bắc Quảng Ngãi)
  • Bão số 5 (Meranti) (đổ bộ Phúc Kiến -Trung Quốc)
  • Bão số 6 (Aere) (không ảnh hưởng, ATNĐ hồi sinh từ bão vào Thừa Thiên-Huế)
  • Bão số 7 (Sarika) (đổ bộ Nam Trung Quốc, sượt qua biên giới Móng Cái-Quảng Tây)
  • Bão số 8 (Haima) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 9 (Tokage) (tan ở giữa biển Đông)
  • Bão số 10 (Nock-ten) (tan ở Nam Biển Đông)

Ngoài ra còn 2 ATNĐ khác đều đổ bộ vào Bình Thuận ngày 5/11 và 13/12.

Tác động và thiệt hại

Bảng dưới đây trình bày tất cả các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016. Trong đó bao gồm quãng thời gian hoạt động, tên bão, những khu vực chịu ảnh hưởng, cường độ (vận tốc gió duy trì 10 phút và áp suất), thiệt hại, và số người chết. Số người chết trong ngoặc (nếu có) là bổ sung và gián tiếp (một ví dụ về trường hợp chết gián tiếp do bão là tai nạn giao thông), nhưng vẫn liên quan đến cơn bão. Tổng thiệt hại về người và vật chất bao gồm cả khi cơn bão là một hệ thống ngoại nhiệt đới, một sóng nhiệt đới, hay một vùng thấp, và tất cả số liệu được tính bằng USD 2016.

  • Ghi chú: Những cơn bão Không nơi nào ảnh hưởng viết tắt là chữ KAH.
Bảng số liệu thống kê Xoáy thuận nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương 2016
Tên
bão
Thời gian
hoạt động
Cấp độ bão

lúc mạnh nhất

Sức gió tối
đa (1 phút)
dặm/giờ (km/giờ)
Áp suất
tối thiểu
(mbar)
Khu vực
tác động
Tổn thất
(triệu USD)
Số người
chết
Tham
khảo


01W26 – 27 tháng 5Áp thấp nhiệt đới45998Trung QuốcKhông rõ0


ATNĐ23 – 25 tháng 6Áp thấp nhiệt đới551006KAH00


Ambo26 – 28 tháng 6Áp thấp nhiệt đới551004Philippines00


Nepartak (Butchoy)2 – 10 tháng 7Bão cuồng phong205900Philippines, Đài Loan, Trung Quốc152086


Lupit22 – 24 tháng 7Bão nhiệt đới751000KAH00


Mirinae (bão số 1)25 – 28 tháng 7Bão nhiệt đới dữ dội100980Trung Quốc, Việt Nam, Lào2895


ATNĐ27 tháng 7Áp thấp nhiệt đới451006KAH00


ATNĐ27 – 28 tháng 6Áp thấp nhiệt đới451008KAH00


Nida (Carina – bão số 2)29 tháng 7 – 3 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội110975Philippines, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Việt Nam, Lào894


Omais2 – 9 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội110975Nhật Bản, Viễn Đông Nga00


ATNĐ6 – 9 tháng 8Áp thấp nhiệt đới45998Trung Quốc00


Conson7 – 14 tháng 8Bão nhiệt đới85985Nhật Bản, Viễn Đông Nga00


ATNĐ10 – 12 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451000Đài Loan, Trung Quốc00


Chanthu12 – 17 tháng 8Bão nhiệt đới dữ dội100980Nhật Bản, Viễn Đông Nga00


ATNĐ12 – 13 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451002Đài Loan, Trung Quốc00


Dianmu (bão số 3)15 – 20 tháng 8Bão nhiệt đới75980Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Myanmar, Bangladesh6.99


ATNĐ16 tháng 8Áp thấp nhiệt đới45998KAH00


Mindulle17 – 23 tháng 8Bão cuồng phong120975Nhật Bản, Viễn Đông NgaK rõ2


Lionrock (Dindo)17 – 30 tháng 8Bão cuồng phong165940Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Viễn Đông Nga, Trung Quốc263163


ATNĐ18 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451000KAH00


Kompasu18 – 21 tháng 8Bão nhiệt đới65994Nhật Bản, Viễn Đông Nga01


14W23 – 24 tháng 8Áp thấp nhiệt đới551000KAH00


ATNĐ24 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451002KAH00


ATNĐ24 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451004KAH00


ATNĐ25 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451002KAH00


ATNĐ27 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451006KAH00


ATNĐ30 tháng 8Áp thấp nhiệt đới451004KAH00


Namthuen (Enteng)1 – 5 tháng 9Bão cuồng phong140955Nhật BảnK rõ0


Malou5 – 7 tháng 9Bão nhiệt đới751000Nhật Bản00


Meranti (Ferdie – bão số 5)8 – 16 tháng 9Bão cuồng phong220890Philippines, Đài Loan, Trung Quốc263030


17W11 – 12 tháng 9Áp thấp nhiệt đới551000KAH00


Rai (bão số 4)11 – 14 tháng 9Bão nhiệt đới65996Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan37.312


Malakas (Gener)12 – 20 tháng 9Bão cuồng phong175930Đài Loan, Nhật BảnK rõ1


Megi (Helen)21 tháng 9 – 29 tháng 9Bão cuồng phong155940Philippines, Đài Loan, Trung Quốc, Quần đảo Caroline và Ryukyu94524


Chaba (Igme)26 tháng 9 – 5 tháng 10Bão cuồng phong215905Quần đảo Mariana, Nhật Bản, Hàn Quốc18.37


Aere (Julian – bão số 6)4 tháng 10 – 14 tháng 10Bão nhiệt đới dữ dội110975Philippines, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lanrất lớn11


Songda4 tháng 10 – 13 tháng 10Bão cuồng phong185925KAH00


Sarika11 tháng 10 – đang HĐBão cuồng phong175935Philippines,Trung Quốc,Việt Nam1.10


Haima13 tháng 10 – đang HĐBão cuồng phong120970Yap00


ATNĐ15 tháng 10 - 16 tháng 10Áp thấp nhiệt đới451008KAH00
Tổng hợp mùa bão
3 XTNĐ26 tháng 5 – đang hoạt động 220 890'5800355 

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài