Maeda Ai (diễn viên lồng tiếng)
Maeda Ai (
Maeda Ai | |
---|---|
Tên khai sinh | 前田 愛 |
Sinh | 19 tháng 4, 1975 Hyōgo, Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Seiyū, ca sĩ |
Năm hoạt động | 1996—nay |
Vai diễn đáng chú ý | Tachikawa Mimi trong Digimon Adventure và Digimon Adventure 02 Meio Setsuna/Thủy thủ sao Diêm Vương trong Thủy thủ Mặt Trăng |
Hôn nhân | Ryōtarō Okiayu (2013 –)[1] |
Thông tin chi tiết
Vai lồng tiếng
- Digimon Adventure, Mimi Tachikawa
- Digimon Adventure 02, Mimi Tachikawa
- Digimon Adventure PSP, Mimi Tachikawa
- Xenosaga, Shion Uzuki
- Namco × Capcom, Shion Uzuki
- Pretty Guardian Sailor Moon Crystal, Setsuna Meioh/Sailor Pluto
- Samurai Warriors series, Oichi and Samurai Woman
- Warriors Orochi series, Oichi
- Zatch Bell!, Megumi Oumi
- Zatch Bell video games, Megumi Oumi
- Sentimental Graffiti, Emiru Nagakura
- Spectral Force 2 ~Eien naru Kiseki~ OVA, Range
- M3 the dark metal, Kasane Agura
- Tokimeki Memorial Girl's Side 2nd Kiss, Haruhi Nishimoto
- Yes! PreCure 5, Karen Minazuki/Cure Aqua
- Yes! PreCure 5 GoGo!, Karen Minazuki/Cure Aqua
- Yggdra Union: We'll Never Fight Alone (PSP version), Nietzsche and Eudy
- Dark Escape 3D, Female Protagonist
- Deception IV: Another Princess, Valgyrie
- Kemono Friends, Tamama (Girl Type)[2][3]
1996
- Ge Ge Ge no Kitarou[4]
1997
- Detatoko Princess, wife[4]
- Real Sound: Kaze no Regret, Girls
2001
- Najica Blitz Tactics (episode 4), Haruka
2000
- Baby Felix, Marin
2003
- Kill Bill: Volume 1 (anime sequence), O-Ren Ishii
Battle Royale II: Requiem
2004
- Beet the Vandel Buster, Poala
2006
- Kamisama Kazoku, Kumiko Komori
2007
- Strait Jacket, Nerin Simmons[5]
2008
- Rune Factory 2, Yue/Aria
2010
- Halo Legends (Odd One Out), Cortana
- Nurarihyon no Mago, Yura Keikain
2011
- Shin Megami Tensei: Persona 4, Chihiro Fushimi
2015
- Digimon Story: Cyber Sleuth, Sayo
- Pretty Guardian Sailor Moon Crystal, Setsuna Meioh/Sailor Pluto
Các bài hát
Đĩa đơn
- I Wish (27 tháng 4 năm 1999)
- Ashita e Jumon (25 tháng 6 năm 1999)
- BREAK OUT! (6 tháng 8 năm 1999)
- Keep On (8 tháng 10 năm 1999)
- LIKE A CANDLE (8 tháng 10 năm 1999)
- Sakuhin No. 2 "Haru" Ichocho: Bokura no WarGame (26 tháng 4 năm 2000)
- Ashita wa Atashi no Kaze ga Fuku (26 tháng 4 năm 2000)
- Stand by Me: Hito Natsu no Bouken (5 tháng 7 năm 2000)
- Itsumo Itsudemo (25 tháng 10 năm 2000)
- Friend: Itsumademo Wasurenai (21 tháng 2 năm 2001)
- My Tomorrow (25 tháng 4 năm 2001)
- Go!Go!Ready?Go?! (23 tháng 5 năm 2001)
- Dareyori (23 tháng 5 năm 2001)
- Moving On! (4 tháng 7 năm 2001)
- Days: Aijou to Nichijou (10 tháng 10 năm 2001)
- Kimi no Mirai (29 tháng 11 năm 2001)
- Yuhi no Yakusoku (22 tháng 11 năm 2002)
- an Endless Tale (22 tháng 11 năm 2002) - Duet với Koji Wada
- my Light (5 tháng 3 năm 2003)
- Resolution (3 tháng 12 năm 2003)
- I Wish: Tri. Version (25 tháng 11 năm 2015)
- Keep On: Tri. Version (25 tháng 2 năm 2017)
Album
- Ichigo; 苺 (23 tháng 4 năm 2014)
- 15 (23 tháng 4 năm 2014)
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Ai Maeda trên IMDb
- Ai Maeda tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Ai Maeda trên Aoni Production.
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng