Magnesi hydroxide

Magnesi hydroxide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Mg(OH)2. Nó có mặt trong tự nhiên trong khoáng chất brucit. Nó là một chất rắn màu trắng với độ hòa tan thấp trong nước (Ksp = 5.61×10−12).[4] Magnesi hydroxide là một thành phần phổ biến của các thuốc kháng acid, như sữa magnesi, cũng như các thuốc nhuận tràng.

Magnesi hydroxide
Mẫu magnesi hydroxide
Cấu trúc của magnesi hydroxide
Danh pháp IUPACMagnesium hydroxide
Tên khácSữa magnesi
Magnesi dihydroxide
Nhận dạng
Số CAS1309-42-8
PubChem14791
Số EINECS215-170-3
ChEBI6637
ChEMBL1200718
Số RTECSOM3570000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
Tham chiếu Gmelin485572
UNIINBZ3QY004S
Thuộc tính
Công thức phân tửMg(OH)2
Khối lượng mol58,31968 g/mol
Bề ngoàiChất rắn màu trắng
MùiKhông mùi
Khối lượng riêng2,3446 g/cm³
Điểm nóng chảy 350 °C (623 K; 662 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước
  • 0,00064 g/100 mL (25 °C)
  • 0,004 g/100 mL (100 °C)
Tích số tan, Ksp5,61×10-12
MagSus-22,1·10-6 cm³/mol
Chiết suất (nD)1,559[1]
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểlục phương, hP3[2]
Nhóm không gianP3m1 No. 164
Hằng số mạnga = 0,312 nm, c = 0,473 nm
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành ΔfHo298
-924,7 kJ·mol-1[3]
Entropy mol tiêu chuẩn So29864 J·mol-1·K-1[3]
Nhiệt dung77,03J/mol·K
Dược lý học
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc
NFPA 704

0
1
0
 
Điểm bắt lửakhông cháy
LD508500 mg/kg (chuột cống, miệng)
Các hợp chất liên quan
Anion khácMagnesi oxide
Cation khác
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Điều chế

Kết hợp dung dịch muối magnesi với nước nóng gây ra kết tủa Mg(OH)2 thể rắn:

Mg2+ + 2 OH → Mg(OH)2

Ở quy mô thương mại, Mg(OH)2 được sản xuất bằng cách xử lý nước biển với calci hydroxide (Ca(OH)2). 600 m³ nước biển sản xuất được khoảng một tấn Mg(OH)2. Ca(OH)2 dễ hòa tan hơn so với Mg(OH)2, nên magnesi hydroxide kết tủa thành chất rắn:[5]

Mg2+ + Ca(OH)2 → Mg(OH)2 + Ca2+

Ứng dụng

Hầu hết Mg(OH)2 được sản xuất công nghiệp, cũng như một lượng nhỏ được khai thác, được chuyển hóa thành magnesi oxide (MgO). Magnesi oxide có giá trị vì nó vừa là một chất dẫn điện kém và cũng là một chất dẫn nhiệt tuyệt vời.[5]

Tham khảo