Montipora

Montipora là một chi của san hô Scleractinia trong Cnidaria. Các thành viên của chi Montipora có thể biểu hiện nhiều hình thái tăng trưởng khác nhau. Với 88 loài đã biết[1], Montipora là chi san hô có chủng loài đa dạng thứ hai sau Acropora.[2]

Montipora
Phân loại khoa học
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Manopora Dana, 1846

Mô tả

Hình thái sinh trưởng của loài Montipora bao gồm kết thành lớp vỏ cứng, chia nhánh, submassive, laminar, foliaceous.[3][4] Thông thường, một cụm Montipora không tồn tại nhiều hơn một dạng hình thái.[4] Loài san hô Montipora khỏe mạnh có thể có nhiều màu sắc khác nhau, bao gồm cam, nâu, hồng, xanh lục, xanh dương, tím, vàng, xám hoặc nâu.[4] Mặc dù chúng thường có màu sắc đồng nhất, nhưng một số loài, ví dụ như Montipora spumosa hoặc Montipora verrucosa, có thể tồn tại dưới hình dạng đốm.[4]

San hô Montipora có đá san hô nhỏ nhất của bất kỳ loài san hô nào.[4] San hô này không có lõi.[4] Coenosteum và đá san hô có nhiều lỗ dẫn đến cấu trúc chắc chắn.[4] Coenosteum của mỗi loài Montipora là khác nhau, điều này hữu ích cho việc nhận dạng.[4] Polyp thường chỉ phát triển vào ban đêm.[4]

Các san hô Montipora thường bị nhầm lẫn với các cá thể của thể loại Porites dựa trên những điểm tương đồng về trực quan, tuy nhiên chúng có thể được phân biệt bằng cách kiểm tra cấu trúc của đá san hô.[4]

Phân bổ

San hô Montipora phổ biến ở các đá ngầm và hồ nước mặn ở gần biểncủa Biển Đỏ, Tây Ấn Độ Dương và Nam Thái Bình Dương, nhưng hoàn toàn không tồn tại ở Đại Tây Dương.[3]

Tên gọi

San hô Montipora được biết đến như loài sinh sản lưỡng tính.[5] Việc sinh sản thường xảy ra vào mùa xuân.[5] Những ấu trùng san hô Montipora chứa zooxanthellae.[5][6] Quá trình này được gọi là trực tiếp hoặc phân chia theo chiều dọc.[2]

Các loài san hô Montipora là nơi trú ngụ, nơi ký sinh của các loài ký sinh trùng như Allopodion mirumXarifia extensa.

Loài san hô Montipora chịu các nguy cơ tương tự như các loài san hô Scleractin, chẳng hạn như ô nhiễm, trầm tích, sự tăng trưởng của tảo và các sinh vật cạnh tranh khác.[5]

Lịch sử tiến hóa

Một nghiên cứu năm 2007 cho thấy chi Montipora gần như không thể phân biệt gen từ chi Anacropora, biến nó thành giống có mối quan hệ di truyền gần nhất với Montipora.[7] Người ta cho rằng cách đây không lâu, Anacropora đã tiến hóa từ Montipora.[6]

Hình ảnh

Chủng loại

Tham khảo