Cúp NHK (shogi)

(Đổi hướng từ NHK Cup (shogi))

Cúp NHK (Shougi), hay còn được biết đến với tên gọi chính thức là NHK Cup TV Shogi Tournament (NHK杯テレビ将棋トーナメント enu eichi kei hai terebi shōgi tōnamento?) (NHK杯テレビ将棋トーナメント enu eichi kei hai terebi shōgi tōnamento?)[1] là một giải đấu shougi được tổ chức bởi Hiệp hội Shougi Nhật Bản (JSA)[2] và được tài trợ bởi đài truyền hình NHK (日本放送協会 nippon hōsō kyōkai?) (日本放送協会 nippon hōsō kyōkai?).[3]

Lịch sử

Lúc trước, còn được biết đến với tên gọi NHK Cup Competition Shogi Tournament (NHK杯争奪将棋トーナメント enu eichi kei hai sōdatsu tōnamento?) Cúp NHK đầu tiên đã được tổ chức vào năm 1951 với tám kỳ thủ chuyên nghiệp (棋士 kishi?)[a] Người giành chiến thắng là Yoshio Kimura, lúc bấy giờ cũng đang giữ danh hiệu Meijin. Trước năm 1962, giải đấu chỉ được phát sóng trên đài phát thanh, nhưng bắt đầu từ Cúp NHK lần thứ 12 (1962), giải đấu đã được chiếu trên tivi.[4] Cúp NHK lần thứ 26 (1976) là lúc mà giải đấu lần đầu tiên được phát sóng có màu.[5]

Trước khi Cúp NHK lần thứ 15 (1965) diễn ra, Chỉ những người chơi thuộc bậc A (bậc cao nhất) [b] mới được phép tham gia giải đấu. Khi số của người được tăng lên từ 8 thành 16 tại Cúp NHK lần thứ 16 (1966), thì giải đấu đã được mở rộng cho các tuyển thủ chuyên nghiệp khác. Số lượng người chơi được tăng lên từ 16 thành 26 tại Cúp NHK lần thứ 27 (1977) và nâng lên bằng với số lượng hiện tại, tức 50, tại Cúp NHK lần thứ 31 (1981). Ngoài ra, kể từ Cúp NHK lần thứ 31 thì có thêm vòng sơ tuyển.

Nữ kỳ thủ chuyên nghiệp (女流棋士 jōryū kishi) lần đầu tiên được phép tham dự vào Cúp NHK lần thứ 43 (1993).Hiroe Nakai là người phụ nữ đầu tiên tham dự vào giải đấu. Để kỷ niệm giải đấu lần thử 60, lượng người chơi đã được nâng lên thành 51 cho Cúp NHK lần thứ 60 (2010) để cho phép người phụ nữ thứ hai tham dự vào giải đấu này. Số lượng người chơi sau đó lại quay về con số 50 tại Cúp NHK lần thứ 61 (2011)

Mặc dù giải đấu được thu lại trong một phòng thu kín rồi sau đó được phát sóng vào những ngày kế tiếp, trận chung kết của Cúp NHK lần thứ 45 (1995) là trận đấu đầu tiên được tổ chức trước khán giả công chúng....Điều này được lập lại đến Cúp NHK lần thứ 49 (1999). Trận chung kết Cúp NHK lần thứ 57 (2007) là trận đầu tiên được phát sóng trực tiếp.

Để kỷ niệm giải đấu được tổ chức lần thứ 50, trận chung kết của Cúp NHK lần thứ 50 (2000) đã được tổ chức tại Trung tâm Shougi Kansai (関西将棋会館 kansai shōgi kaikan). Đây là lần đầu tiên một trận chung kết diễn ra ở ngoài Tokyo.

Giải đấu sau đó lại quay trở về phát trên đài phát thanh vào năm 2010, khi đó trận chung kết của Cúp NHK lần thứ 60 được tổ chức tại NHK Radio 1. Hai trận chung kết của Cúp NHK lần thứ 61 và 62 đều được phát sóng trên NHK Radio 1. Thêm vào đó, từng trận đấu của toàn bộ giải có thể được xem trực tuyến trong một khoảng thời gian ngắn ngay sau khi nó vừa phát sóng với một lượng phí nho nhỏ qua việc thanh toán với dịch vụ của NHK (On Demand). Dịch vụ video-on-demand (VOD) này, tuy nhiên, chỉ có hiệu lực với những người sống ở Nhật mà thôi. Vào tháng 4 năm 2014, NHK ngừng dịch vụ này cho Cúp NHK lần thứ 64.

Thể loại

Giải đấu được kết cấu từ hai phần: giải đấu chính và vòng loại. Giải đấu chính bao gồm 6 vòng loại đơn trực tiếp bao gồm 50 tuyển thủ (chia thành "Khu A" và Khu B" với 25 người mỗi khu) cạnh tranh giành danh hiệu "Nhà vô địch Cúp NHK". 4 vòng đấu đầu tiên quyết định 4 người chơi nào sẽ gặp nhau trong 2 trận bán kết cũng như tìm ra người chiến thắng ở mỗi khu; Hai người chiến thắng sau đó sẽ gặp nhau ở trận chung kết để phân thắng bại chung cuộc của giải đấu. Tất cả các trận đấu trong suốt mùa giải đều được phát sóng trên Tivi.

Những người tham gia

Tổng cộng 50 người thi đấu trong giải chính: 49 kỳ thủ và 1 kỳ thủ nữ.[6] Trong số 50 người chơi, sẽ có 32 người chơi Hạt giống và 18 người chơi chiến thắng vòng loại  Người chơi Hạt giống được xác định dựa trên kết quả từ ngày 31 tháng 12 năm trước.Các tiêu chuẩn lựa chọn tuyển thủ hạt giống như sau:[7]

  1. Nhà vô địch, Á quân và hai người thua trong trận bán kết năm trước. (Những người chơi này được đặt cách không bị bắt cặp với nhau cho đến vòng bán kết (vòng 5).
  2. Người giữ một trong 7 đại danh hiệu của giới Shougi: Meijin, Ryuou, Kiou, Osho, Oza, Oi, và Kisei
  3. Kỳ thủ nắm giữ danh hiệu trọn đời hoặc đã đạt được những danh hiệu tương tự (bao gồm cả danh hiệu "nhà vô địch NHK trọn đời") và người chơi từ bậc A đến B1
  4. Người chiến thắng trong các giải đấu khác trong năm trước.
  5. Vị trí dành cho người phụ nữ mang danh hiệu.
  6. Những người chơi đã thể hiện đặc biệt xuất sắc trong năm trước. Điển hình là những người chơi đứng top trong số trận đã chơi, số trận đã thắng, và tỉ lệ chiến thắng dựa vào thông số hạng cuối mùa bởi JSA. (Tuy nhiên số lượng thực tế lệ thuộc vào số lượng người chơi được lựa chọn theo cách thức từ 1 đến 4 được nên trên)

Trong số những người chơi hạt giống, 14 người được trực tiếp chuyển đến vòng 2, và, chỉ cần thắng 5 trận để chiến thắng giải đấu. Trong đó bao gồm đương kim vô địch Cúp NHK, Á quân năm vừa qua, hai kỳ thủ chơi trong trận bán kết và tất cả những người thuộc bậc A tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước.

Điều khiển thời gian

Cúp NHK là một dạng giải đấu "quick play" (早指し hayazashi?) thời gian khá ngắn so với những trận đấu tranh đoạt danh hiệu. Toàn bộ trò chơi thường kéo dài không quá chín mươi phút trong khi đó, các trận tranh các danh hiệu lớn thường kéo dài hai ngày, và một nước đi có thể mất hàng giờ. Một đồng hồ đối chiếu sẽ được sử dụng để theo dõi thời gian của mỗi người chơi. Không giống như các giải đấu cờ vua chuyên nghiệp, kỳ thủ shougi không cần phải thao tác với đồng hồ hay quan tâm tới điểm số vì họ sẽ có một người khác quản lý điểm số chính thức cho họ đến từ hiệp hội.

Vòng loại

Trong vòng loại, thời gian chính thức của mỗi người chơi là 20 phút, sau khi dùng hết thời gian này, họ sẽ phải sử dụng thời gian byoyomi dài 30 giây. Người chơi không thực hiện thành công nước đi sau khi hết 30 giây này sẽ bị xử thua. Thời gian byoyomi được đếm ngược bởi người quản lý điểm số trò chơi chính thức.

Vòng đấu chính (Các trận được phát lên Tivi)

Thời gian chính thức của mỗi người chơi là 10 phút. Sau khi dùng hết 10 phút thì sẽ chuyển đến thời gian suy nghĩ kéo dài 1 phút và có tổng cộng 10 lần (tức 10 phút). Khi người chơi dùng hết thời gian suy nghĩ, byoyomi sẽ được tính với độ dài 30 giây cho mỗi nước đi. Và thời gian được công bố bởi người quản lý tương tự như ở vòng loại.

Các kỉ lục được ghi lại

  • Vô địch nhiều lần nhất: Yoshiharu Habu, 10 lần
  • Người trẻ tuổi nhất giành chức vô địch: Yoshiharu Habu, 18 tuổi, tại Cúp NHK lần thứ 38 (1988)
  • Người lớn tuổi nhất giành chức vô địch: Yasuharu Oyama, 61 tuổi, tại Cúp NHK lần thứ 30 (1980)
  • Người có bậc thấp nhất từng vô địch: Yoiichi Kushida, 4 dan, tại Cúp NHK lần thứ 39 (1989)
  • Chuỗi chiến thắng liên tiếp nhiều nhất: Yoshiharu Habu, 4 lần, từ kì 58 đến kì 61 (2008 đến 2011)
  • Người lớn tuổi nhất giành chiến thắng trong giải đấu: Yuzo Maruta thắng vòng 1 tại Cúp NHK lần thứ 42 (1992) năm 73 tuổi.
  • Người lớn tuổi nhất được tham dự giải đấu: Michio Ariyoshi tại kì 60 (2010) năm 75 tuổi. Ông thua ngay tại vòng đấu đầu tiên.
  • Thời gian lâu giất giữa 2 lần vô địch: 12 năm, Hifumi Katou vô địch Cúp NHK lần thứ 43 (1993), tức 12 năm kể từ khi chức vô địch tại Cúp NHK lần thứ 31  1981)
  • Trận đấu có ít nước đi nhất: 39, Tetsrou Itadani 5 dan (sente-đi trước) vs Tadahisa Maruyama 9 dan (gote-đi sau) trong trân bán kết Cúp NHK lần thứ 60 (2010) 

Nhà vô địch Cúp NHK trọn đời

Người thắng giải đấu với tổng số lần là 10 sẽ được trao danh hiệu "Nhà vô địch Cúp NHK trọn đời" và được quyền tham dự tất cả các kì sau với tư cách kỳ thủ hạt giống. Tính đến nay, chỉ có mỗi Yoshiharu Habu nhận được danh hiệu này. Những người gần tiến đến danh hiệu này là Yasuharu Oyama (đã mất), đã chiến thắng 8 lần, và tiếp đến là Hifumi Katou với 7 lần. Habu chính thức nhận được danh hiệu sau khi đánh bại Akira Watanabe để giành chức vô địch Cúp NHK lần thứ 61 (2011) vào tháng 3 năm 2012.

Những người chiến thắng 

Sau đây là danh sách của các nhà vô địch và Á quân trong các giải đấu tranh Cúp NHK trước.[8].[c]

STT là số thứ tự, tức chỉ Cúp NHK lần thứ...

STT.NămVề nhấtVề nhì
11951Yoshio KimuraKōzō Masuda
21952Kōzō MasudaYūzō Maruta
31953Masao TsukadaMotoji Hanamura
41954Yasuharu ŌyamaMasao Tsukada
51955Yasuharu Ōyama (2)Renshō Nada
61956Yasuo HaradaRenshō Nada
71957Kōzō Masuda (2)Renshō Nada
81958Renshō NadaYasuharu Ōyama
91959Yūzō MarutaGenichi Ōno
101960Hifumi KatōYasuharu Ōyama
111961Yasuharu Ōyama (3)Hiroji Katō
121962Renshō Nada (2)Kōzō Masuda
131963Kōzō Masuda (3)Hifumi Katō
141964Yasuharu Ōyama (4)Masao Tsukada
151965Yūzō Maruta (2)Kōzō Masuda
161966Hifumi Katō (2)Tatsuya Futagami
171967Noboru ŌtomoTatsuya Futagami
181968Yūzō Maruta (3)Michiyoshi Yamada
191969Kunio NaitōShigeru Sekine
201970Yasuharu Ōyama (5)Makoto Nakahara
211971Hifumi Katō (3)Nobuyuki Ōuchi
221972Yasuharu Ōyama (6)Kunio Yonenaga
231973Hifumi Katō (4)Kunio Naitō
241974Makoto NakaharaKunio Naitō
251975Nobuyuki ŌuchiTatsuya Futagami
261976Hifumi Katō (5)Kunio Yonenaga
271977Makoto Nakahara (2)Hifumi Katō
281978Kunio YonenagaKazuo Manabe
291979Yasuharu Ōyama (7)Keiji Mori
301980Michio AriyoshiMakoto Nakahara
311981Hifumi Katō (6)Hatasu Itō
321982Makoto Nakahara (3)Teruichi Aono
331983Yasuharu Ōyama (8)Hifumi Katō
STTNămVề nhấtVề nhì
341984Torahiko TanakaHifumi Katō
351985Kōji TanigawaKunio Naitō
361986Yūji MaedaKeiji Mori
371987Makoto Nakahara (4)Osamu Nakamura
381988Yoshiharu HabuMakoto Nakahara
391989Yōichi KushidaAkira Shima
401990Manabu SenzakiYoshikazu Minami
411991Yoshiharu Habu (2)Yasuaki Tsukada
421992Makoto Nakahara (5)Akira Shima
431993Hifumi Katō (7)Yasumitsu Satō
441994Makoto Nakahara (6)Kunio Yonenaga
451995Yoshiharu Habu (3)Daisuke Nakagawa
461996Toshiyuki MoriuchiNobuyuki Yashiki
471997Yoshiharu Habu (4)Satoshi Murayama
481998Yoshiharu Habu (5)Kazushiza Horiguchi
491999Daisuke SuzukiMasataka Gōda
502000Yoshiharu Habu (6)Toshiaki Kubo
512001Toshiyuki Moriuchi (2)Yasumitsu Satō
522002Hiroyuki MiuraManabu Senzaki
532003Toshiaki KuboYoshiharu Habu
542004Takayuki YamasakiYoshiharu Habu
552005Tadahisa MaruyamaAkira Watanabe
562006Yasumitsu SatōToshiyuki Moriuchi
572007Yasumitsu Satō (2)Daisuke Suzuki
582008Yoshiharu Habu (7)Toshiyuki Moriuchi
592009Yoshiharu Habu (8)Tetsurō Itodani
602010Yoshiharu Habu (9)Tetsurō Itodani
612011Yoshiharu Habu (10)Akira Watanabe
622012Akira Watanabe[9]Yoshiharu Habu
632013Masataka Gōda [9]Tadahisa Maruyama
642014Toshiyuki Moriuchi (3)Hisashi Namekata
652015Yasuaki Murayama[9]Shōta Chida

Nữ kỳ thủ

Các nữ kỳ thủ đã bắt đầu tham gia kể từ giải đấu lần thứ 43 (1993). Bảng số liệu sau cho biết ai là người được tham gia kèm với đối thủ của họ và kết quả.

Trong đó STT là số thứ tự, tức chỉ Cúp NHK lần thứ...; và W là trận thắng - L là trận thua.

STTNămNữ kỳ thủĐối thủKết quả
431993Hiroe NakaiManabu Senzaki 5dL
441994Ichiyo ShimizuShingo Hirafuji 4dL
451995Ichiyo ShimizuNaruyuki Hatakeyama 5dL
461996Ichiyo ShimizuHiroki Iizuka 4dL
471997Ichiyo ShimizuKoichi Fukaura 5dL
481998Ichiyo ShimizuKensuke Kitahama 6dL
491999Ichiyo ShimizuAkio Ichikawa 6dL[10]
502000Hiroe NakaiHirotaka Nozuki 4dL[11]
512001Ichiyo ShimizuNaruyuki Hatakeyama 6dL[12]
522002Ichiyo ShimizuJun'ichi Kase 6dL[13]
532003Hiroe NakaiMamoru Hatakeyama 6dW[14][15]
Teruichi Aono 9dW
Makoto Nakahara Lifetime 10dL
542004Hiroe NakaiShūji Satō 6dW[16][17]
Yasumitsu Satō KiseiL
STTNămNữ kỳ thủĐối thủKết quả
552005Ichiyo ShimizuTakeshi Kawakami 5dL[18][19]
562006Ryoko ChibaIsao Nakata 7dL[20][21]
572007Ryoko ChibaKazutoshi Satō 4dL[22][23]
582008Ichiyo ShimizuTetsurō Itodani 4dL[24][25]
592009Rieko YauchiYōichi Kushida 6dL[26][27]
602010Kana SatomiHiroshi Kobayashi 6dL[28]
Ichiyo ShimizuKazushiza Horiguchi 7dL[29]
612011Tomomi KaiAkira Shima 9dL[30][31]
622012Tomomi KaiHirotaka Nozuki 7dL[32][33]
632013Hatsumi UtsumiKazuhiro Nishikwa 4dL[34][35]
642014Manao KagawaManabu Kumasaka 5dL[36][37]
652015Tomomi KaiTetsuya Fujimori 4dL[38]
662016Momoko KatōKazutoshi Satō 6dL[39]

Ghi chú

Tham khảo