Natri methoxide

hợp chất hóa học

Natri methoxide là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức CH3ONa. Chất rắn không màu này được hình thành bởi quá trình tách proton metanol. Nó được dùng rộng rãi làm thuốc thử trong công nghiệp và phòng thí nghiệm. Nó còn là một base ăn da nguy hiểm.

Natri methoxide
Danh pháp IUPACnatri methoxide
Tên khácnatri metylat
Nhận dạng
Số CAS124-41-4
PubChem10942334
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
UNIIIG663U5EMC
Thuộc tính
Công thức phân tửCH3NaO
Khối lượng mol54,02322 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng
Điểm nóng chảy 127 °C (400 K; 261 °F)
Điểm sôi> 300 °C (573 K; 572 °F)
Độ hòa tan trong nướctan
Độ hòa tantan trong etanol, metanol, chất béo, este
không tan trong hydrocarbon
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểlục phương
Các nguy hiểm
Phân loại của EUCó hại (Xn), Ăn mòn (C)
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Điều chế và cấu trúc

Natri methoxide được điều chế bằng cách cho metanol phản ứng cẩn thận với natri:

2Na + 2CH3OH → 2CH3ONa + H2

Phản ứng trên tỏa nhiệt nên có thể gây cháy. Dung dịch không màu thu được thường dùng làm nguồn cung cấp natri methoxide, nhưng hóa chất tinh khiết có thể được cô lập khi làm bay hơi dung dịch sau khi đã đun nóng để làm bay hơi hết metanol còn dư. Natri methoxide thủy phân trong nước cho ra natri hydroxide, và các chất thành phẩm thương mại có thể có lẫn tạp chất hydroxide. Ở dạng rắn và nhất là ở dạng dung dịch, natri methoxide hấp thụ carbon dioxide từ không khí, do đó làm giảm hiệu lực base.

Ở dạng rắn, natri methoxide trùng hợp, với các chuỗi xếp lớp trung tâm Na+, mỗi nút này liên kết với bốn nguyên tử oxy.[1]

Cấu trúc phân tử, và do đó tính base của nó, của natri methoxide trong dung dịch phụ thuộc vào dung môi. Nó là base mạnh trong DMSO khi bị ion hóa hoàn toàn và tạo thành các liên kết hydro tự do.[2]

Ứng dụng

Tổng hợp hữu cơ

Natri methoxide là một base thông thường trong hóa hữu cơ, có ứng dụng trong việc tổng hợp nhiều hợp chất, trải đều từ dược phẩm cho đến hóa chất nông nghiệp.[2] Là một base, nó tham gia vào các phản ứng tách hydro halide và nhiều phản ứng ngưng tụ khác.[3] Nó còn là tác nhân nucleophin cho các phản ứng tổng hợp các ete metyl.[4]

Ứng dụng công nghiệp

Natri methoxide được dùng làm chất khơi mào gốc tự do của các phản ứng cộng polyme hóa anion với etylen oxit, tạo ra poliete với khối lượng phân tử lớn. Xăng sinh học được điều chế từ dầu rau quả và chất béo động vật, chủ yếu là các triglixerit của axit béo, bằng phản ứng trao đổi este hóa với metanol để tạo ra các este metyl của axit béo. Sự biến đổi này có xúc tác là natri methoxide.

An toàn

Natri methoxide là chất ăn da mạnh, và thủy phân tạo ra methanol, một chất độc và dễ bay hơi.

NFPA 704

Sự đánh giá về hóa chất này rất nhiều.

Đánh giá
NFPA 704
"Biểu đồ cháy"
NFPA 704
"Biểu đồ cháy"
NFPA 704
"Biểu đồ cháy"
NFPA 704
"Biểu đồ cháy"
NFPA 704
"Biểu đồ cháy"
NguồnState of Connecticut[5]DuPont[6]Pharmco AAPR[7]ScienceLab[8]

Xem thêm

Tham khảo