Người Komi

Người Komi (tiếng Komi: комияс, komiyas), người Komi-Zyrian (hay người Zyrian), là một dân tộc thuộc nhánh Permi, có vùng cư trú truyền thống ở phía đông bắc của phần nước Nga thuộc châu Âu, xung quanh lưu vực sông Vychegda, PechoraKama. Họ chủ yếu sống ở Cộng hòa Komi, Perm Krai, Murmansk Oblast, Khu tự trị Khantia-Mansia, và Yamalo-NenetsLiên bang Nga.

Komi
комияс
Tổng dân số
≈ 553.000 (2002)[1][2]
Khu vực có số dân đáng kể
Nga, tại Cộng hòa Komi, Perm Krai, Yamalo-Nenets, Arkhangelsk, và Murmansk
 Nga
∘Komi-Zyrian
∘Komi-Permyak
≈ 320.000
228.235 @2010
94.456 @2010[3][4]
 Ukraina
∘Komi-Zyrian, Komi-Permyak
2.710 @2001[5]
 CIS
∘Komi-Zyrian
∘Komi-Permyak

8.210 @1989
4.791 @1989[6]
 Estonia
∘Komi-Zyrian, Komi-Permyak
95 @2011[7]
 Phần Lan ∘Komi29 @2017[8]
Ngôn ngữ
Komi, Nga,
Tôn giáo
Chủ yếu là †Chính thống giáo Đông phương (Chính thống giáo Nga), và Shaman
Sắc tộc có liên quan
Udmurt, và Permi khác

Người Komi thuộc nhánh Permi của nhóm dân tộc Finn-Ugria và được chia thành tám nhóm phụ.[1] Nhóm phụ cực bắc của họ còn được gọi là Komi-Izhemtsy (từ tên sông Izhma) hoặc Iz'vataz. Số lượng nhóm này là 15.607 (2002). Nhóm này khác biệt với nền kinh tế dựa vào tự cung tự cấp, truyền thống hơn bao gồm chăn nuôi tuần lộc. Người Komi nói tiếng Komi (коми кыв), một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Ural.[9]

Chú thích

Tham khảo

  • Avril, Yves (2006). Parlons komi. Harmattan.
  • Minahan, James (2002a). “Komi”. Encyclopedia of the Stateless Nations. II (D–K). Greenwood. tr. 1003–1008.
  • Minahan, James (2002b). “Permyaks”. Encyclopedia of the Stateless Nations. III (L–R). Greenwood. tr. 1505–1509.
  • Taagepera, Rein (1999). The Finno-Ugric Republics and the Russian State. C. Hurst & Co.
  • Туркин, А. И. (1995). “Происхождение названий коми народа” [Turkin, Adolf. The origin of the names for Komi people]. Linguistica Uralica (bằng tiếng Nga). XXXI (1): 17–28. ISSN 0868-4731.

Liên kết ngoài