Vương Tọa (Shogi)

Danh hiệu duy nhất có thời gian nghỉ tối của Shogi Nhật Bản
(Đổi hướng từ Oza (shogi))

Vương Tọa chiến 王座戦 ( Ōza-sen?) là một trong tám giải đấu tranh danh hiệu lớn của giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản, được tổ chức bởi Liên đoàn Shogi Nhật Bản[1] và tài trợ bởi nhật báo Nihon Keizai Shimbun.

Vương Tọa chiến (王座戦)
Loại giải đấuDanh hiệu chuyên nghiệp
Tiền thânGiải giao hữu Shogi giữa các thế hệ
Thông tin
Thời gian tổ chứcSơ loại: Tháng 8 - tháng 3 năm sau

Xác định Khiêu chiến giả: Tháng 4 - tháng 8

Loạt tranh ngôi: Tháng 9 - tháng 10
Lần đầu tổ chứcGiải đấu không danh hiệu: Năm 1953 (kỳ 1)
Giải tranh danh hiệu chính thức: Năm 1983 (kỳ 31)
Thời gian ván đấuMỗi bên 5 tiếng (đồng hồ cờ vua)
Loạt tranh ngôiLoạt 5 ván thắng 3 (BO5)
Tiền thưởngKhông công bố
Chủ trìLiên đoàn Shogi Nhật Bản
Tài trợNhật Bản Kinh tế Tân văn
Trang webhttps://www.shogi.or.jp/match/ouza/
Thành tích
Đương kimFujii Sōta (kỳ 71)
Vĩnh thếNakahara Makoto (6 kỳ)
Habu Yoshiharu (24 kỳ)
Giành nhiều danh hiệu nhấtHabu Yoshiharu (24 kỳ)
Chuỗi danh hiệu dài nhấtHabu Yoshiharu (19 kỳ liên tiếp, từ kỳ 40-58)

Giải đấu này được thành lập vào năm 1953[2] với tư cách là một giải đấu không danh hiệu (cùng năm với giải tranh danh hiệu Vương Tọa của cờ vây) và được kỳ thủ Hanamura Motoji Bát đẳng đặt tên là Vương Tọa chiến[3].

Từ năm 1983 (kỳ 31), Vương Tọa chiến trở thành giải đấu tranh danh hiệu chính thức của Shogi Nhật Bản, tiến lên từ Giải giao hữu Shogi giữa các thế hệ[4]. Kỳ thủ chiến thắng loạt tranh ngôi 5 ván sẽ giành danh hiệu Vương Tọa 王座 ( Ōza?).

Thể thức

Khiêu chiến giả được xác định sau 3 vòng: Vòng Sơ loại thứ Nhất, vòng Sơ loại thứ Hai và vòng Chung kết. Khiêu chiến giả sẽ đấu một loạt tranh ngôi 5 ván thắng 3 với đương kim Vương Tọa. Các kỳ thủ lọt vào top 4 của kỳ trước (bao gồm Vương Tọa nếu thua loạt tranh ngôi) và các kỳ thủ sở hữu danh hiệu[5] sẽ được xếp vào diện hạt giống và được vào thẳng vòng Chung kết mà không cần qua 2 vòng Sơ loại. Do đó, số kỳ thủ hạt giống có chênh lệch giữa từng kỳ.

Thời gian cho mỗi kỳ thủ ở tất cả các giai đoạn (bao gồm loạt tranh ngôi) là 5 tiếng mỗi bên (thi đấu trong 1 ngày). Kể từ kỳ 67, thời gian được tính theo thể thức đồng hồ cờ vua[6].

Từ tháng 2 năm 2021, các Nữ lưu kỳ sĩ tiến vào top 8 của vòng Chung kết sẽ được quyền thực hiện bài kiểm tra để lên chuyên[7].

Vòng Sơ loại thứ Nhất

Các kỳ thủ không thuộc diện hạt giống và đang ở hạng C1 trở xuống tại Thuận Vị chiến (trừ các kỳ thủ sở hữu danh hiệu Vĩnh thế) và 4 Nữ lưu kỳ sĩ sẽ thi đấu loại trực tiếp để chọn ra 6 kỳ thủ tiến vào vòng Sơ loại thứ Hai[8]. Ngoài ra, các kỳ thủ ở hạng C1 trở xuống và không thuộc diện hạt giống vẫn có thể bỏ qua vòng Sơ loại thứ Nhất nếu có thành tích tốt ở kỳ trước (sẽ nói thêm ở bên dưới).

Vòng Sơ loại thứ Hai

6 kỳ thủ đi tiếp từ vòng Sơ loại thứ Nhất và tất cả các kỳ thủ còn lại không thuộc diện hạt giống sẽ thi đấu loại trực tiếp để chọn ra các kỳ thủ tiến vào vòng Chung kết. Số kỳ thủ đi tiếp sẽ dao động từ 4 (12 hạt giống - 8 kỳ thủ khác nhau sở hữu 8 danh hiệu và không có kỳ thủ nào trong top 4 sở hữu danh hiệu) đến 12 (4 hạt giống - top 4 kỳ trước, và đương kim Vương Tọa sở hữu tất cả 7 danh hiệu còn lại). Trung bình mỗi năm sẽ lấy 10 kỳ thủ từ vòng Sơ loại thứ Hai.

Vòng Chung kết

Các kỳ thủ đi tiếp từ vòng Sơ loại thứ Hai cùng các kỳ thủ hạt giống (tổng cộng 16 người) sẽ đấu loại trực tiếp để xác định Khiêu chiến giả. Khiêu chiến giả sẽ thi đấu một loạt 5 ván thắng 3 cùng đương kim Vương Tọa.

Thời gian bắt đầu ván Xác định Khiêu chiến giả (ván chung kết) được đẩy lên 9 giờ sáng (giờ Nhật Bản) từ kỳ 65.

Trường hợp kỳ thủ tham gia Vòng Chung kết hết thời gian ở Free Class

Nếu có kỳ thủ đã hết thời gian ở Free Class nhưng tiến được vào top 4 của vòng Chung kết, kỳ thủ đó tuy không được tham gia các giải đấu khác nữa nhưng vẫn được phép tiếp tục tham gia Vương Tọa chiến kỳ sau và chưa phải giải nghệ[9][10].

Loạt tranh ngôi 5 ván

Khiêu chiến giả đấu một loạt 5 ván thắng 3 với đương kim Vương Tọa. Các ván đấu được tổ chức tại các khách sạn, quán trọ và nhà hàng trên khắp Nhật Bản.

Thời gian nghỉ trong các ván đấu như sau: 50 phút ăn trưa từ 12 giờ 10 phút đến 13 giờ (từ kỳ 67), 30 phút ăn tối từ 17 giờ (từ kỳ 71)[11]. Từ kỳ 63 về trước, thời gian ăn trưa và ăn tối đều là 60 phút (lần lượt từ 12 giờ và 18 giờ)[12]. Từ kỳ 64 đến kỳ 66, thời gian nghỉ trở thành 50 phút (ăn trưa từ 12 giờ 10/ăn tối từ 18 giờ 10)[13]. Từ kỳ 67 đến kỳ 70, thời gian ăn tổi chuyển thành 30 phút từ 17 giờ 30 đến 18 giờ (thời gian ăn trưa không đổi). Thời gian ăn trưa cũng bị rút ngắn so với trước. Tuy nhiên, Vương Tọa chiến vẫn là một trong 2 loạt tranh ngôi duy nhất trong 8 loạt tranh danh hiệu chính thức của Shogi Nhật Bản có thời gian ăn tối, cùng Danh Nhân chiến (thi đấu trong 2 ngày).

Loạt tranh ngôi được phát trực tiếp bởi các nhà đài Abema và Paravi (từ năm 2019). Trước đây loạt tranh ngôi cũng được phát bởi nhà đài Niconico (cho đến năm 2019).

Sự thay đổi thể thức qua các kỳ

KỳTrạng tháiLoạt tranh ngôiVòng Chung kếtVòng SL2Vòng SL1
Số vánThời gian mỗi bênPhương thứcSố kỳ thủ tham giaĐiều kiện xếp hạt giốngĐiều kiện xếp hạt giốngSố kỳ thủ đi tiếpSố kỳ thủ nữ
1-11Giải đấu không danh hiệu3 ván thắng 27 tiếng2 kỳ thủ xuất sắc nhất vòng Chung kết tranh danh hiệu16Không rõKhông rõKhông có
12-132
14-176 tiếng
18-23Đương kim Vương Tọa vs. Khiêu chiến giả
24-303
31-36Giải đấu tranh danh hiệu chính thức5 ván thắng 3
  • Top 4 kỳ trước
  • Sở hữu danh hiệu
  • Ở hạng B2 Thuận Vị chiến trở lên
  • Tiến đến vòng Chung kết kỳ trước
  • Khiêu chiến hoặc để mất danh hiệu
  • Chiến thắng một giải đấu không danh hiệu
  • Tham gia vòng SL2 kỳ trước qua vòng SL1 và thắng ít nhất 1 ván
37-385 tiếng
39-4952
50-533
54-554
56-66
66-676
67-hiện tại5 tiếng (đồng hồ cờ vua)

Về các kỳ thủ thuộc Free Class (không tham gia Thuận Vị chiến), các kỳ thủ sở hữu danh hiệu Vĩnh thế như Yonenaga Kunio Vĩnh thế Kỳ Thánh, Nakahara Makoto Thập lục thế Danh Nhân hay Moriuchi Toshiyuki Thập bát thế Danh Nhân vẫn được xếp hạt giống vào vòng Sơ loại thứ Hai. Tương tự, kỳ thủ Katsuura Osamu chuyển từ hạng B2 sang Free Class vẫn được xếp hạt giống vào vòng Sơ loại thứ Hai từ kỳ 46 đến kỳ 52.

Thành tích của các Nữ lưu kỳ sĩ

Kể từ Vương Tọa chiến kỳ 39 (năm 1990), các Nữ lưu kỳ sĩ được tham gia thi đấu[14][15]. Kể từ kỳ 54 (năm 2005), số Nữ lưu kỳ sĩ tham gia được tăng lên 4[16]. Từ kỳ 55 (năm sau đó) đến kỳ 59, tất cả các ván đấu ở vòng 1 vòng Sơ loại thứ Nhất có Nữ lưu kỳ sĩ thi đấu đều được đấu cùng ngày, và đều được phân tích trên bàn cờ lớn trực tuyến.

KỳNgày đấuKết quả
5529 tháng 7 năm 2006Nam thắng 4 - Nữ thắng 0
5628 tháng 7 năm 2007Nam thắng 4 - Nữ thắng 0
5726 tháng 7 năm 2008Nam thắng 4 - Nữ thắng 0
5811 tháng 7 năm 2009Nam thắng 3 - Nữ thắng 1
5931 tháng 7 năm 2010Nam thắng 4 - Nữ thắng 0

Các kỳ thủ nữ được chọn đều là những Nữ lưu kỳ sĩ hàng đầu, đang sở hữu danh hiệu. Hầu hết các ván đấu tại vòng 1 của họ đều là các ván với những kỳ thủ Tứ đẳng mới lên chuyên. Khả năng thắng của các Nữ lưu kỳ sĩ là một chủ đề thường xuyên được bàn tán, và sau 3 năm nam giới toàn thắng[17], vào năm 2009, Ishibashi Sachio Nữ lưu Vương Vị đã mang về chiến thắng đầu tiên cho giới Nữ lưu và tiến vào vòng 2.

Kể từ kỳ 60 (năm 2011), các ván đấu của giới Nữ lưu không còn đấu cùng ngày nữa, và 4 kỳ thủ Nữ lưu cũng không thay đổi. Số ván thắng của giới Nữ lưu là 0 ván ở kỳ 60, 1 ván ở kỳ 61, 0 ván ở kỳ 62, 2 ván ở kỳ 63, 2 ván ở kỳ 64, 0 ván ở kỳ 65, và 1 ván ở kỳ 66. Đặc biệt, ở kỳ 63, kỳ thủ Kagawa Manao đã chiến thắng 2 ván liên tiếp và tiến vào vòng 3.

Ở kỳ 67 (năm 2018), kỳ thủ Satomi Kana đã trở lại thi đấu tại Vương Tọa chiến lần đầu tiên kể từ kỳ 57 và về nhì vòng Sơ loại thứ Nhất với 3 ván thắng liên tiếp và vượt qua kỳ lục của Kagawa. Đồng thời, Watanabe Mana cũng thắng 3 ván liên tiếp và về nhì vòng Sơ loại thứ Nhất. Cùng với 1 ván thắng của Itō Sae, giới Nữ lưu đã có 7 ván thắng tại kỳ Vương Tọa lịch sử này,

Kể từ tháng 2 năm 2021, các kỳ thủ Nữ lưu tiến vào top 8 vòng Chung kết sẽ được quyền làm bài kiểm tra để thăng lên Tứ đẳng chuyên nghiệp.

Danh dự Vương Tọa

Danh hiệu Vĩnh thế của Vương Tọa chiến là Danh dự Vương Tọa 名誉王座 ( meiyo ōza?). Kỳ thủ giành danh hiệu Vương Tọa liên tiếp 5 kỳ hoặc tổng cộng 10 kỳ sẽ đạt điều kiện được trao danh hiệu này. Trong số 8 danh hiệu Vĩnh thế lớn của Shogi Nhật Bản, chỉ có Danh dự Vương Tọa có từ "Danh dự" thay vì "Vĩnh thế" (Danh hiệu Vĩnh thế của một giải đấu không danh hiệu khác là Cúp NHK Danh dự cũng có từ "Danh dự" do cùng nhà tài trợ).

Vào tháng 9 năm 1996, nhà tài trợ của Vương Tọa chiến, nhật báo Nihon Keizai Shimbun đã thiết lập điều kiện cho Danh dự Vương Tọa, và Nakahara Makoto đã đạt đủ điều kiện[18] với tổng cộng 16 lần chiến thắng loạt tranh ngôi (10 lần khi giải còn là giải không danh hiệu, 6 lần khi trở thành giải danh hiệu chính thức). Cùng năm đó, Habu Yoshiharu giành được kỳ Vương Tọa thứ 5 liên tiếp của ông và đạt điều kiện cho danh hiệu này.

Khác với các danh hiệu Vĩnh thế khác, Danh dự Vương Tọa được trao khi kỳ thủ tròn 60 tuổi, kể cả khi vẫn còn hoạt động. Do đó, Nakahara Makoto bắt đầu sử dụng danh hiệu này từ ngày 2 tháng 9 năm 2007, sinh nhật 60 tuổi của ông[18].

Kết quả các loạt tranh ngôi

Kết quả các ván trong loạt tranh ngôi (theo góc nhìn của đương kim Vương Tọa)
○:Thắng  ●:Thua  千:Lặp lại nước đi  持:Bế tắc
Kết quả loạt tranh ngôi
Chữ đậm: Giành danh hiệu Vương Tọa (chiến thắng loạt tranh ngôi)Chữ đậm:Đạt điều kiện Danh dự Vương Tọa(chiến thắng loạt tranh ngôi)
  • Đối với kỳ 1, loạt tranh ngôi đấu 1 ván, từ kỳ 2 trở đi, loạt tranh ngôi đấu 3 ván.
Vòng Chung kết
:Kỳ thủ đi tiếp từ vòng Sơ loại thứ Nhất

Giải đấu không danh hiệu (mùa giải 1953 - 1982)

LầnMùa giảiVô địchKết quảVề nhì
11953Ōyama Yasuharu○(1 ván)Maruta Yūzō
21954Ōyama Yasuharu○●□Masuda Kōzō
31955Ōyama Yasuharu●○○Nada Renshō
41956Kobori Seiichi○●○Takashima Kazukiyo
51957Matsuda Shigeyuki●○○Kobori Seiichi
61958Tsukada Masao●○○Futakami Tatsuya
71959Ōyama Yasuharu○○-Yamada Michiyoshi
81960Maruta Yūzō○●○Ōyama Yasuharu
91961Honma Sōetsu○○-Katō Hifumi
101962Katō Hifumi○○-Kumagai Michihito
LầnMùa giảiVô địchKết quảVề nhì
111963Nada Renshō●○○Serizawa Hirobumi
121964Ōyama Yasuharu○○-Katō Hifumi
131965Maruta Yūzō○○-Naitō Kunio
141966Ōyama Yasuharu○○-Maruta Yūzō
151967Yamada Michiyoshi○○-Naitō Kunio
161968Ōyama Yasuharu○○-Katō Hifumi
171969Nakahara Makoto●○○Ariyoshi Michio
LầnMùa giảiVương TọaKết quảKhiêu chiến giả
181970Nakahara Makoto○○-Futakami Tatsuya
191971Nakahara Makoto○○-Katō Hifumi
201972Nakahara Makoto○○-Naitō Kunio
211973Nakahara Makoto○○-Ōno Gen'ichi
221974Nakahara Makoto○●○Ōyama Yasuharu
231975Nakahara Makoto●●-Kiriyama Kiyozumi
241976Kiriyama Kiyozumi●●-Nakahara Makoto
LầnMùa giảiVương TọaKết quảKhiêu chiến giả
251977Nakahara Makoto○○-Ōuchi Nobuyuki
261978Nakahara Makoto○○-Ōuchi Nobuyuki
271979Nakahara Makoto○○-Ōuchi Nobuyuki
281980Nakahara Makoto●●-Ōyama Yasuharu
291981Ōyama Yasuharu○●○Katsuura Osamu
301982Ōyama Yasuharu●●-Naitō Kunio

Giải tranh danh hiệu chính thức (mùa giải 1983 - nay)

KỳMùa giảiLoạt tranh ngôi 5 vánVòng Chung kết
Vương TọaKết quảKhiêu chiến giảThua ván XĐKCGTop 4
311983Naitō Kunio●○●
(loạt 3 ván)
Nakahara MakotoMiyata ToshioKatō Hifumi / Kiriyama Kiyozumi
321984Nakahara Makoto●●○○○Moriyasu HidemitsuManabe KazuoTanaka Torahiko / Naitō Kunio
331985Nakahara Makoto●○○○-Tanigawa KōjiTanaka TorahikoMori Keiji / Takahashi Michio
341986Nakahara Makoto○○○--Kiriyama KiyozumiTanigawa KōjiMoriyasu Hidemitsu / Tamaru Noboru
351987Nakahara Makoto○○●●●Tsukada YasuakiNakamura OsamuMoriyasu Hidemitsu / Tanigawa Kōji
361988Tsukada Yasuaki●●●--Nakahara MakotoKiriyama KiyozumiKatō Hifumi / Inoue Keita
371989Nakahara Makoto●○●○○Aono TeruichiMinami YoshikazuInoue Keita / Takahashi Michio
381990Nakahara Makoto●○●●-Tanigawa KōjiTakahashi MichioNaitō Kunio / Tsukada Yasuaki
391991Tanigawa Kōji●●○○千●Fukusaki BungoYonenaga KunioNakahara Makoto / Minami Yoshikazu
401992Fukusaki Bungo●●●--Habu YoshiharuYonenaga KunioKiriyama Kiyozumi / Tomioka Eisaku
411993Habu Yoshiharu○●○○-Tanigawa KōjiMoriuchi ToshiyukiShima Akira / Nakamura Osamu
421994Habu Yoshiharu○○○--Tanigawa KōjiYonenaga KunioTomioka Eisaku / Minami Yoshikazu
431995Habu Yoshiharu○○○--Mori KeijiFukaura KōichiYonenaga Kunio / Satō Yasumitsu
441996Habu Yoshiharu○○○--Shima AkiraTanigawa KōjiTakahashi Michio / Mori Keiji
451997Habu Yoshiharu○○○--Shima AkiraGōda MasatakaMorishita Taku / Hatakeyama Naruyuki
461998Habu Yoshiharu●●○○○Tanigawa KōjiGōda MasatakaFukaura Kōichi / Minami Yoshikazu
471999Habu Yoshiharu○●○○-Maruyama TadahisaGōda MasatakaNakahara Makoto / Satō Yasumitsu
482000Habu Yoshiharu●○千●○○Fujii TakeshiTanigawa KōjiSatō Yasumitsu / Maruyama Tadahisa
492001Habu Yoshiharu○○●○-Kubo ToshiakiMaruyama TadahisaSatō Yasumitsu / Moriuchi Toshiyuki
502002Habu Yoshiharu○○○--Satō YasumitsuFujii TakeshiMorishita Taku / Moriuchi Toshiyuki
512003Habu Yoshiharu○●●千○○Watanabe AkiraAbe TakashiMaruyama Tadahisa / Moriuchi Toshiyuki
522004Habu Yoshiharu○○●○-Moriuchi ToshiyukiWatanabe AkiraMiura Hiroyuki / Horiguchi Kazushiza
532005Habu Yoshiharu千○○○--Satō YasumitsuFukaura KōichiMaruyama Tadahisa / Nakamura Osamu
542006Habu Yoshiharu○○○--Satō YasumitsuFukaura KōichiWatanabe Akira / Morishita Taku
552007Habu Yoshiharu○○○--Kubo ToshiakiMoriuchi ToshiyukiGōda Masataka / Satō Yasumitsu
562008Habu Yoshiharu○○○--Kimrua KazukiTanigawa KōjiGōda Masataka / Suzuki Daisuke
572009Habu Yoshiharu○○○--Yamasaki TakayukiNakagawa DaisukeFujii Takeshi / Watnabe Akira
582010Habu Yoshiharu○○○--Fujii TakeshiFukaura KōichiMiura Hiroyuki / Aono Teruichi
592011Habu Yoshiharu●●●--Watanabe AkiraKubo ToshiakiMaruyama Tadahisa / Yashiki Nobuyuki
602012Watanabe Akira○●●千●-Habu YoshiharuNakamura TaichiNamekata Hisashi / Kimura Kazuki
612013Habu Yoshiharu●○●千○○Nakamura TaichiGōda MasatakaMoriuchi Toshiyuki / Watanabe Akira
622014Habu Yoshiharu○○●●○Toyoshima MasayukiMaruyama TadahisaNakamura Taichi / Fukaura Kōichi
632015Habu Yoshiharu○●●○○Satō AmahikoToyoshima MasayukiKubo Toshiaki / Watanabe Akira
642016Habu Yoshiharu○○○--Itodani TetsurōSatō AmahikoInaba Akira / Matsuo Ayumu
652017Habu Yoshiharu●●○●-Nakamura TaichiAoshima MiraiSaitō Shintarō / Sugai Tatsuya
662018Nakamura Taichi●●○○●Saitō ShintarōWatanabe AkiraNagase Takuya / Fujii Sōta
672019Saitō Shintarō千●●●--Nagase TakuyaToyoshima MasayukiSatō Yasumitsu / Habu Yoshiharu
682020Nagase Takuya○●○●○Kubo ToshiakiWatanabe AkiraŌhashi Takahiro / Toyoshima Masayuki
692021Nagase Takuya●○○○-Kimura KazukiSatō YasumitsuIijima Eiji / Ishii Kentarō
702022Nagase Takuya●千○○○-Toyoshima MasayukiŌhashi TakahiroKimura Kazuki / Ishii Kentarō
712023Nagase Takuya○●●●-Fujii Sōta
(Đạt được Bát quán)
Toyoshima MasayukiHabu Yoshiharu / Watanabe Akira
722024Fujii Sōta

Kỷ lục

  • Tất cả các kỷ lục tính từ kỳ 31 về sau, khi Vương Tọa chiến trở thành giải tranh danh hiệu chính thức.
Giành danh hiệuTham gia loạt tranh ngôiTham gia vòng Chung kết
Nhiều nhấtHabu Yoshiharu

(24 kỳ)

Habu Yoshiharu

(26 kỳ)

Habu Yoshiharu

(30 kỳ)

Liên tiếpHabu Yoshiharu - 19 kỳ

(kỳ 40 - 58)

Habu Yoshiharu - 26 kỳ

(kỳ 40 - 65)

Habu Yoshiharu - 30 kỳ

(kỳ 39 - 68)

Già nhấtHabu Yoshiharu - 46 tuổi 7 ngày

(kỳ 64)

Mori Keiji - 49 tuổi 149 ngày

(kỳ 43)

Ōyama Yasuharu - 67 tuổi 49 ngày

(kỳ 38)

Trẻ nhấtFujii Sōta - 21 tuổi 84 ngày

(kỳ 71)

Watanabe Akira - 19 tuổi 132 ngày

(kỳ 51)

Fujii Sōta - 15 tuổi 292 ngày

(kỳ 66)

  • Tất cả các kỷ lục tính từ kỳ 31 về sau, khi Vương Tọa chiến trở thành giải tranh danh hiệu chính thức. Số trong ngoặc bao gồm cả các chức vô địch trước kỳ 31.
  • Kỳ thủ đánh dấu "*" là đương kim Vương Tọa. Kỳ thủ có tên in đậm đã đạt điều kiện Danh dự Vương Tọa, số in đậm là kỷ lục nhiều nhất.
Kỳ thủSở hữu danh hiệuTham gia loạt tranh ngôiTham gia vòng Chung kết

(bao gồm các kỳ sở hữu danh hiệu)

Tổng cộngLiên tiếpTổng cộngLiên tiếpTổng cộngLiên tiếp
Habu Yoshiharu241926263131
Nakahara Makoto6 (16)4 (6)8 (20)8 (12)17 (33)12 (28)
Nagase Takuya445586
Tanigawa Kōji11622619
Watanabe Akira11322121
Nakamura Taichi113288
Fukusaki Bungo11229 (10)4
Tsukada Yasuaki112296
Saitō Shintarō112244
Fujii Sōta*111153
Ōyama Yasuharu0 (9)0 (3)0 (12)0 (3)5 (35)2 (31)
Thành tích của các Nữ lưu kỳ sĩ
Kỳ thủSố kỳ tham giaLiên tiếpKỳThành tích cao nhất
Shimizu Ichiyo241839, 41-42, 44-61, 63-64, 68Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 50, 51, 53)
Nakai Hiroe12539-43, 45, 47, 49, 51-54Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 43)
Ishibashi Sachio8448, 52-55, 57-59Thắng 2 ván tại vòng SL1 (kỳ 53)
Kai Tomomi7657, 59-64Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 63)
Satomi Kana7659, 67-72Thắng 3 ván tại vòng SL1 (kỳ 67)
Nishiyama Tomoka6667-72Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 68)
Katō Momoko6465-66, 69-72Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 70, 71)
Itō Sae6365-67, 70-72Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 67)
Saida Haruko6243-44, 46, 50-51, 56Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 44)
Yauchi Rieko5450, 55-58
Ueda Hatsumi4360-62, 66Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 66)
Chiba Ryōko3354-56
Kagawa Manao3363-65Thắng 2 ván tại vòng SL1 (kỳ 63)
Watanabe Mana3367-69Thắng 3 ván tại vòng SL1 (kỳ 67)
Nakamura Marika2262-63
Yamada Kumi2264-65Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 64)
Hayashiba Naoko1140
Iwane Shinobu1160Thắng 1 ván tại vòng SL1 (kỳ 60)
Hasegawa Yūki1161
Honda Sayuri1162
Muroya Yuki1166

Thông tin bên lề

  • Theo Maruta Yūzō, đại diện của Liên đoàn Shogi Nhật Bản thương lượng với tờ Nihon Keizai Shimbun, thể thức thi đấu là ý tưởng của Katō Jirō Danh dự Cửu đẳng, còn cái tên Vương Tọa chiến được Hanamura Motoji Bát đẳng đặt[19].
  • Tại Vương Tọa chiến lần 21 (năm 1973), Ōno Gen'ichi Bát đẳng đã giành quyền khiêu chiến khi đã 62 tuổi. Mặc dù ông đã để thua 0-2 trước Nakahara Makoto Vương Tọa nhưng thành tích của ông vẫn được công nhận rộng rãi.
  • Ōyama Yasuharu đã vô địch Vương Tọa chiến tổng cộng 9 kỳ trước khi nó trở thành giải danh hiệu chính thức. Mặc dù ông không đạt điều kiện cho Danh dự Vương Tọa, ông vẫn cho thấy khả năng phi thường của mình khi chiến thắng Katsuura Osamu trong loạt 3 ván của lần 29 khi đã 58 tuổi. Cùng năm đó, Ōyama cũng đã bảo vệ thành công danh hiệu Vương Tướng.
  • Habu Yoshiharu giành danh hiệu Vương Tọa từ Fukusaki Bungo và giữ danh hiệu trong vòng 19 kỳ sau đó, lập nên một kỷ lục hết sức hiếm thấy. Trong khoảng thời gian đó, Fukusaki cũng thường được gọi là "Tiền Vương Tọa trên danh nghĩa". Bản thân Fukusaki cũng từng đùa rằng ông là "Danh dự Tiền Vương Tọa"[20]. Sau khi Habu mất danh hiệu vào tháng 9 năm 2011, Fukusaki không còn là Tiền Vương Tọa nữa, nhưng đây vẫn là một chủ đề thảo luận thường thấy.
  • Mặc dù Habu bỏ lỡ cơ hội giành kỳ Vương Tọa thứ 20 liên tiếp vào năm 2011, ông đã thành công giành quyền khiêu chiến và giành lại danh hiệu vào năm 2012, để rồi lại mất danh hiệu vào năm 2017 và bị loại từ vòng đầu tiên của vòng Chung kết vào năm 2018, kết thúc kỳ lục 26 kỳ liên tiếp tham gia loạt tranh ngôi của ông, vượt qua kỷ lục 21 lần trước đó của Ōyama Yasuharu tại Danh Nhân chiến và Vương Tướng chiến. Đồng thời, 24 kỳ Vương Tọa của Habu cũng là kỷ lục sở hữu cùng một danh hiệu nhiều kỳ nhất.
  • Tại vòng Sơ loại thứ Hai của kỳ 34, do nhầm lẫn nên số kỳ thủ tham gia vòng Chung kết bị thiếu 1 người. Do đó, 1 kỳ thủ thua trận chung kết của tổ mình đã được chọn ngẫu nhiên để bổ sung, và người được chọn là Waki Kenji Thất đẳng.
  • Tại kỳ 67 (năm 2019), số hạt giống của vòng Chung kết vượt quá bán lần đầu tiên trong lịch sử - 10 kỳ thủ. Do đó, số kỳ thủ đi tiếp từ vòng Sơ loại thứ Hai là 6 kỳ thủ, ít nhất trong lịch sử. Lý do là vì kỳ thủ sở hữu danh hiệu duy nhất trong top 4 của kỳ 66 là Watanabe Akira Kỳ Vương, và sau Kỳ Thánh chiến kỳ 89, không có kỳ thủ nào sở hữu nhiều hơn 1 danh hiệu, do đó có đến 6 hạt giống là kỳ thủ sở hữu danh hiệu (Habu Yoshiharu Long Vương, Satō Amahiko Danh Nhân, Takami Taichi Duệ Vương, Sugai Tatsuya Vương Vị, Kubo Toshiaki Vương Tướng, Toyoshima Masayuki Kỳ Thánh).
  • Tại kỳ 71 (năm 2023), Fujii Sōta Long Vương - Danh Nhân đã giành danh hiệu với chiến thắng 3-1 trước Nagase Takuya Vương Tọa để trở thành Bát quán đầu tiên trong lịch sử[21].
  • Kể từ khi trở thành giải đấu chính thức, chỉ có 3 kỳ thủ thành công bảo vệ danh hiệu (giành danh hiệu 2 kỳ liên tiếp trở lên): Nakahara Makoto, Habu Yoshiharu, và Nagase Takuya. Nếu tính cả khi Vương Tọa chiến còn là giải không danh hiệu, vẫn chỉ có 4 kỳ thủ bảo vệ được danh hiệu (thêm Ōyama Yasuharu). Kỳ thủ Kobori Seiichi đã vô địch Vương Tọa chiến lần 4 (năm 1956) và tiến đến chung kết của Vương Tọa chiến lần 5 nhưng để thua 1-2 trước Matsuda Shigeyuki. Ōuchi Nobuyuki Bát đẳng cũng đã giành quyền khiêu chiến 3 lần liên tiếp từ lần 25, nhưng cả 3 lần đều gặp Ōyama Yasuharu và để thua 0-2.
  • Cho đến kỳ 71 (năm 2023), chưa từng có kỳ thủ nào bắt đầu từ vòng Sơ loại thứ Nhất giành quyền khiêu chiến. Từ kỳ 65, đã có 5 kỳ thủ từ vòng Sơ loại thứ Nhất lọt vào top 4 (mỗi kỳ 1 người cho đến kỳ 70), trong đó 4 người tham gia ván XĐKCG nhưng không giành được quyền khiêu chiến. Tuy nhiên, ở kỳ 66 (năm 2018), đã có 2 kỳ thủ tiến vào top 4 từ vòng Sơ loại thứ Nhất là Nagase Takuya và Fujii Sōta, một sự việc chưa từng thấy từ khi giải đấu trở thành giải tranh danh hiệu chính thức. Cả 2 kỳ thủ đều dừng bước tại bán kết.
  • Cho đến bây giờ, chưa từng có ván nào trong loạt 5 ván của Vương Tọa chiến kết thúc bằng bế tắc.

Chú thích

Xem thêm

  • Shogi
  • Vương Tọa (cờ vây)

Link ngoài