Popu Lady

Nhóm nhạc nữ Đài Loan

Popu Lady là một nhóm nhạc nữ năm thành viên của Đài Loan. Nhóm được thành lập năm 2012, do công ty HIM International Music quản lý. Tên nhóm là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "popular lady" (tức quý cô nổi tiếng), vốn diễn tả khao khát của nhóm muốn đạt được sự nổi tiếng thông qua các bài hát của mình, và cũng là nhằm thể hiện ngoại hình vừa nữ tính vừa trưởng thành.[1][2]

Popu Lady
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánĐài Loan
Thể loạiMandopop
Năm hoạt động2012 (2012)–nay
Công ty quản lýHIM International Music
Hãng đĩaHIM International Music
Websitewww.him.com.tw

Thành viên

Tên thành viênThông tin
Hồng Thi
Đại Nguyên
Bảo Nhi
Đình Huyên
Vũ San
  • Hồng Thi (洪詩, sinh ngày 7 tháng 1 năm 1988, tên thật là 洪詩涵 Hồng Thi Hàm) tốt nghiệp chuyên ngành quản lý khách sạn tại trường Đại học Khoa học và Công nghệ Cảnh Văn. Cô gia nhập ngành giải trí năm 2005 trong vai trò là MC của các chương trình âm nhạc và nằm trong chương trình thử giọng Tôi yêu Hắc Sáp Hội (我愛黑澀會).[1] Cô ký hợp đồng với hãng HIM International Music vào năm 2011. Năm 2014, cô từng xuất hiện trong video âm nhạc "Don't Cry" của nam ca sĩ Ngô Tư Hiền và có vai diễn trong bộ phim truyền hình Đài Loan Say I Love You. Năm 2015, cô đảm nhận vai diễn khách mời Maggie trong bộ phim Hương vị tình yêu.
  • Đại Nguyên (大元, sinh ngày 14 tháng 11 năm 1989, tên thật là 林盈臻 Lâm Doanh Trăn), trưởng nhóm,[3] học luật tại trường Đại học Công giáo Phụ Nhân nhưng đã bỏ học trước khi tốt nghiệp. Cô ra mắt năm 2010 trong talk show University.[1] Năm 2011, cô xuất bản cuốn sách ảnh cá nhân có tựa đề Girl Friend - Bạn gái đầy sức sống (tiếng Hoa: Girl Friend~元氣女友). Cô ra mắt với vai trò diễn viên vào năm 2012, đảm nhận vai diễn trong các bộ phim truyền hình Đối Mặt năm 2013 và Tình yêu không khoảng cách năm 2015.
  • Bảo Nhi (寶兒, sinh ngày 7 tháng 1 năm 1990, tên thật là 吳昀廷 Ngô Quân Đình) tốt nghiệp Đại học Khang Ninh. Cô vốn là người mẫu áo tắm làm điểm nhấn trong chương trình Unbeatable Youth năm 2008.[1]
  • Đình Huyên (庭萱, sinh ngày 19 tháng 3 năm 1990, tên thật là 陳庭萱 Trần Đình Huyên) tốt nghiệp Đại học Nhà hàng, Khách sạn và Lưu trú Quốc gia Cao Hùng hệ quản lý dịch vụ hàng không và vận tải. Năm 2016, cô từng xuất hiện trong video âm nhạc "Ngày lễ Tình nhân của chúng ta" (tiếng Hoa: 我們的情人節) của nam ca sĩ Điền Á Hoắc.[4]
  • Vũ San (宇珊, sinh ngày 8 tháng 6 năm 1991, tên thật là 劉宇珊 Lưu Vũ San) học ngành kinh doanh tại trường Đại học Công giáo Trung Nguyên. Sau khi xuất hiện trong video Street Watch (Đồng hồ đường phố) của hãng Juksy, cô đã ra mắt khán giả trong chương trình tạp kỹ University năm 2011 và gia nhập công ty HIM International Music năm 2012.[1] Năm 2013, cô xuất hiện trong video âm nhạc "Đài Bắc mộng mơ" (tiếng Hoa: 台北沉睡了) của nam ca sĩ Viêm Á Luân. Năm 2014, cô thể hiện ca khúc "Tiến về phía trước (phiên bản retro)" (tiếng Hoa: 向前走 (穿越復古版)) cho bộ phim truyện Dadaocheng.

Danh sách đĩa nhạc

Đĩa mở rộng

Tựa đềChi tiếtDanh sách các phần
Keep Keep Loving
(一直一直愛)
Danh sách bài hát
  1. Lady First
  2. Kiss Me
  3. Want to Turn to an Apple (好想變蘋果)
  4. Keep Keep Loving (一直一直愛)
  5. La La La (啦啦啦)
  6. The Happiness is Just Enough (這樣的幸福剛剛好)
Popu Future
(小未來)
Danh sách bài hát
  1. Popu Future (小未來)
  2. Mama Gave Me a Guitar 2013 (媽媽送我一個吉他2013)
  3. Love Bomb (戀愛元氣彈)
  4. Rock Your Night
  5. Melted (融化了)
More
Danh sách bài hát
  1. More
  2. Come Dance With Me (越跳越愛)
  3. Just Say It
  4. Different When With You (好好)
Gossip Girls
Danh sách bài hát
  1. Excuse Me
  2. Gossip Girls (花邊女孩)
  3. Popu OK Boom (POPU OK繃)
  4. Don't Say Goodbye (我不要)
  5. All About Him (妳說他)

Đĩa đơn kỹ thuật số

Tựa đềNămAlbum
"Just Say It"2014Nhạc phim Say I Love You
"All About Him" (妳說他)2015Nhạc phim Thời đại của chúng ta
"Excuse Me" (ft. Mao Đệ)Gossip Girls
"Popu OK Boom" (POPU OK繃)
"Don't Say Goodbye" (我不要)
"Gossip Girls" (花邊女孩)
"Conquered Love" (愛.接招)Nhạc phim Phải lấy được em
"Falling for You" (栽在你手裡)2017Nhạc phim Nghỉ! Nghiêm! Anh yêu em[5]

Video âm nhạc

NămTiêu đề
2012"Keep Keep Loving" (一直一直愛)
"Kiss Me"
2013"Lady First"
"Want to Turn to an Apple" (好想變蘋果)
"Love Bomb" (戀愛元氣彈)
"Mama Gave Me a Guitar 2013" (媽媽給我一個吉他2013)
"Melted" (融化了)
2014"Different When With You" (好好)
"More" (多多)
"More (Dance Version)"
"Just Say It"
2015"All About Him (Lyrics Version)" (你說他)
"All About Him" (你說他)
"Don't Say Goodbye" (我不要 Don't Say Goodbye)
"Gossip Girls"
"Gossip Girls (Dance Version)"

Giải thưởng và đề cử

NămGiải thưởngHạng mụcNgười nhận giảiKết quảTham khảo
2013Singapore Hit AwardsBài hát được tải về nhiều nhấtWant to Turn to an AppleĐề cử[6][7]
20142013 MusicRadio China TOP rankingNhóm nhạc sinh viên nổi tiếng nhất năm từ Hồng Kông và Đài LoanPopu LadyĐoạt giải[8]
Nhóm nhạc nổi tiếng nhất năm từ Hồng Kông và Đài LoanĐề cử
Nhóm nhạc xuất sắc nhất năm từ Hồng Kông và Đài LoanĐề cử
Singapore Entertainment AwardsNhóm nhạc nổi tiếng nhấtĐề cử[9]
MV phổ biến nhất - Mảng C-popLove BombĐề cử[10]
Hito Pop Music AwardsNhóm nhạc có nhiều tiềm năng nhấtPopu LadyĐoạt giải[11][12]
Nhóm nhạc nổi tiếng nhấtĐề cử
2015Global Chinese Music Golden ChartLựa chọn của đại chúng - Mảng Nhóm nhạc mớiPopu LadyĐề cử[13][14]
Hito Pop Music AwardsNhóm nhạc nổi tiếng nhấtĐề cử[15][16]
Nhóm nhạc sinh viên nổi tiếngĐoạt giải[17][18]
Milk AwardsNghệ sĩ/Nhóm nhạc nổi tiếng của nămĐoạt giải[19]
2014 MusicRadio China TOP rankingNhóm nhạc nổi tiếng nhất nămĐề cử[20][21]
Nhóm nhạc sinh viên nổi tiếng nhất nămĐề cử
Nhóm nhạc xuất sắc nhất nămĐề cử
2016Hito Pop Music AwardsNhóm nhạc nổi tiếng nhấtĐề cử[22][23]
2015 MusicRadio China TOP rankingNhóm nhạc nổi tiếng nhất nămĐề cử[24][25]
Nhóm nhạc sinh viên nổi tiếng nhất nămĐề cử
Giải thưởng của Bảng xếp hạng Ca khúc tiếng Hoa Toàn cầuNhóm nhạc nổi tiếng nhấtĐề cử[26][27]

Tham khảo

Liên kết ngoài