Sự nghiệp diễn xuất của Michael Fassbender

bài viết danh sách wikimedia

Michael Fassbender là một nam diễn viên người Ireland gốc Đức, người đã xuất hiện lần đầu trên màn ảnh trong bộ phim truyền hình chiến tranh năm 2001 Band of Brothers với vai Burton Christenson.[1] Sau tác phẩm này, Fassbender tiếp tục đảm nhận một số vai diễn trên truyền hình, bao gồm một người chuyển phát xe máy người Đức trong tác phẩm Hearts and Bones (2001),[2] Guy Fawkes trong bộ phim ngắn Gunpowder, Trory & Plot (2004), Trung úy Harry Colebourn trong A Bear Named Winnie (2004) và Azazeal trong series Hex (2004–05). Anh ra mắt tác phẩm điện ảnh đầu tay khi vào vai một người lính Sparta trong bộ phim 300 (2007) do Zack Snyder đạo diễn.[3][4][5][6] Năm tiếp đó, Fassbender thủ vai nhà cộng hòa Ireland Bobby Sands, qua đó khắc họa lại sự kiện tuyệt thực Ireland năm 1981 trong bộ phim lịch sử Hunger của Steve McQueen.[7] Diễn xuất của nam tài tử đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng phim độc lập Anh cũng như Giải thưởng điện ảnh và truyền hình Ireland.[8][9]

A photograph of Michael Fassbender attending the 2009 Cannes Film Festival
Fassbender tại Liên hoan phim Cannes 2009

Fassbender xuất hiện với tư cách một người lính Anh trong bộ phim được chỉ đạo bởi Quentin Tarantino, Định mệnh (2009). Hai năm sau, anh vào vai Carl Jung trong A Dangerous Method của David Cronenberg và một người đàn ông mắc chứng nghiện tình dục trong Shame của đạo diễn McQueen. Diễn xuất của Fassbender sau này đã mang về cho anh chiếc cúp Volpi dành cho Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Venezia.[10] Cùng năm đó, tài tử cũng xuất hiện trong bộ phim siêu anh hùng X-Men: Thế hệ thứ nhất với vai Magneto thời trẻ. Vào năm 2013, Fassbender tái hợp với McQueen trong tác phẩm chính lịch 12 năm nô lệ. Với vai diễn chủ sở hữu nô lệ tàn nhẫn,[11] anh đã nhận được một đề cử giải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất.[12] Một năm sau, anh tiếp tục đảm nhận vai trò Magneto trong phần tiếp theo của phim siêu anh hùng X-Men: Ngày cũ của tương lai với tổng doanh thu phòng vé lên tới hơn 747 triệu USD, mức doanh thu cao nhất trong sự nghiệp của anh vào tháng 9 năm 2019.[13] Năm 2015, anh xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim chuyển thể của Justin Kurzel từ vở kịch Macbeth. Cũng trong năm đó, vai diễn Steve Jobs trong bộ phim cùng tên của Daniel Boyle đã mang về cho Fassbender một đề cử giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[14] Trong những năm tiếp theo, anh tiếp tục thủ diễn những vai cũ trong hai phần phim X-Men: Cuộc chiến chống Apocalypse (2016)[15]X-Men: Phượng hoàng bóng tối (2019),[16] cũng như đảm nhận vai chính trong Ánh đèn giữa hai đại dương,[17] Sát thủ bóng đêm[18] (2016) và Quái vật không gian (2017).[19]

Điện ảnh

Chú thích
Biểu thị những bộ phim chưa được phát hành

NămTựa phimVai diễnGhi chúRef(s)
2007300Stelios[3][4][20]
2007AngelEsmé[21]
2008HungerSands, BobbyBobby Sands[22]
2008Eden LakeSteve[23]
2009Blood CreekWirth, RichardRichard Wirth[24]
2009Fish TankConnor[25]
2009Inglourious BasterdsHicox, Trung úy ArchieTrung úy Archie Hicox[26]
2009Man on a MotorcycleNgười đàn ông chạy xe máyPhim ngắn[27]
2010CenturionDias, QuintusQuintus Dias[28]
2010Jonah HexBurke[29]
2011Jane EyreRochester, Edward FairfaxEdward Fairfax Rochester[30]
2011X-Men: Thế hệ thứ nhấtErik Lehnsherr / Magneto[a][31]
2011A Dangerous MethodJung, CarlCarl Jung[32]
2011ShameSullivan, BrandonBrandon Sullivan[33]
2011Pitch Black HeistMichaelPhim ngắn

Nhà sản xuất điều hành

[34][35]
2011HaywirePaul[36]
2012Hành trình đến hành tinh chếtDavid8[37]
201312 Years a SlaveEpps, EdwinEdwin Epps[11][38]
2013The CounselorCounselor[39]
20131Người dẫn truyệnPhim tài liệu[40]
2014FrankFrank[41]
2014X-Men: Ngày cũ của tương laiErik Lehnsherr / Magneto[a][42]
2015Slow WestSelleck, SilasSilas SelleckNhà sản xuất điều hành[43]
2015Quyền lực chếtMacbeth[44]
2015Steve JobsJobs, SteveSteve Jobs[45]
2016X-Men: Cuộc chiến chống ApocalypseErik Lehnsherr / Magneto[a][46]
2016Ánh đèn giữa hai đại dươngSherbourne, TomTom Sherbourne[47]
2016Trespass Against UsCutler, ChadChad Cutler[48][49]
2016Assassin's CreedCallum Lynch / Aguilar de Nerha[b]Nhà sản xuất[18][50][51]
2017Song to SongCook[52]
2017Quái vật không gianDavid8 / Walter One[b][53]
2017The SnowmanHole, HarryHarry Hole[54]
2019October in NovemberNgười đàn ông trên radio[55]
2019X-Men: Phượng hoàng bóng tốiErik Lehnsherr / Magneto[a][56]
2023The KillerKẻ sát nhân[57]
Next Goal WinsRongen, ThomasThomas Rongen[58]
2024Kneecap TBAHậu kỳ[59]
TBAKung Fury 2 Colt MagnumHậu kỳ[60]

Truyền hình

NămTựa đềVai diễnGhi chúRef(s)
2001Band of BrothersBurton Christenson[61]
2001Hearts and BonesHermann3 tập[2][62]
2002NCS: ManhuntSilver, JackJack Silver[2]
2002Holby CityConnolly, ChristianChristian ConnollyTập: "Ghosts"[2]
2003CarlaRobPhim truyền hình[2]
2004Gunpowder, Treason & PlotFawkes, GuyGuy FawkesPhim truyền hình[63]
2004Julian Fellowes Investigates: A Most Mysterious MurderBravo, CharlesCharles BravoPhim truyền hình[64]
2004A Bear Named WinnieLt. Harry ColebournPhim truyền hình[65][66]
2004Sherlock Holmes and the Case of the Silk StockingAllen, CharlesCharles AllenPhim truyền hình[67]
2004–2005HexAzazeal[68]
2005Murphy's LawMiller, CazCaz Miller5 tập[69]
2005Our Hidden LivesGerman POWPhim truyền hình[70]
2005William and MaryLukaszTập #3.3[71]
2006Agatha Christie's PoirotAbernethie, GeorgeGeorge AbernethieTập: "After the Funeral"[70]
2006Trial & RetributionNesbitt, DouglasDouglas Nesbitt2 tập[72]
2007Wedding BellesBarneyPhim truyền hình[73][74]
2008The Devil's WhoreRainsborough, ThomasThomas Rainsborough4 tập[75]
2019–nayMichael Fassbender: Road to Le MansChính anhPhim truyền hình tài liệu[76]

Trò chơi điện tử

NămTựa gameVaiGhi chúRef.
2010Fable IIILogan[77]

Xem thêm

  • Danh sách giải thưởng và đề cử của Michael Fassbender

Ghi chú

Tham khảo

Thư mục

Liên kết ngoài