Satelight

xưởng phim hoạt hình Nhật Bản

Satelight Inc. (株式会社サテライト Kabushiki-gaisha Sateraito?, cách điệu là SATELIGHT) là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản tọa lạc tại quận Suginami, Tokyo. Từ sate trong "Satelight" là viết tắt cho các từ: "S" là Sapporo, "A" là Animate, "T" là Technology và "E" là Entertainment.

SATELIGHT Inc.
株式会社サテライト
Tên phiên âm
Kabushiki gaisha Sateraito
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềCông nghiệp anime
Thành lậptháng 12 năm 1995 (28 năm trước) (1995-12) tại Sapporo, Hokkaidō
Trụ sở chínhNhật Bản 1-2-1 Asagaya Kita, Suginami, Tokyo, Nhật Bản[1]
Thành viên chủ chốt
Michiaki Satō (giám đốc đại diện
Kawamori Shōji (cố vấn đặc biệt)
Số nhân viên107[1]
Websitesatelight.co.jp

Lịch sử

Satelight được thành lập vào tháng 12 năm 1995 tại thành phố Sapporo, tỉnh Hokkaidō. Dự án hoạt hình đầu tiên công ty tham gia thực hiện là Bit the Cupid. Năm 2001, Earth Maiden Arjuna, bộ anime truyền hình đầu tiên do Satelight độc lập sản xuất được lên sóng.[1]

Từ năm 2004 đến năm 2006, công ty chuyển hầu hết các khu vực hoạt động (bao gồm trụ sở chính) từ Hokkaidō đến Tokyo. Cũng trong tháng 8 năm 2006, công ty chuyên kinh doanh pachinko Sankyo trở thành cổ đông lớn của Satelight.[1]

Từ năm 2007 đến năm 2008, một số nhân viên trong Satelight rời công ty để tự thành lập xưởng phim riêng, điển hình như Debris Sapporo, GoHands và 8bit.

Vào tháng 6 năm 2020, Sankyo kết thúc mối quan hệ với Satelight.[2]

Tác phẩm

Anime truyền hình

NămTựa đềNgày phát sóngSố tậpGhi chú
Bắt đầuKết thúc
2001Earth Maiden Arjuna9 tháng 127 tháng 313Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji.
Geneshaft5 tháng 424 tháng 613Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Akane Kazuki.
Hợp tác sản xuất với Studio Gazelle.
2002Heat Guy J1 tháng 1025 tháng 3, 200326Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Akane Kazuki.
2005Sōsei no Aquarion5 tháng 427 tháng 926Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji và Yuyama Kunihiko.
Noein11 tháng 1031 tháng 3, 200624Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của từ Akane Kazuki.
2006Glass no Kantai5 tháng 46 tháng 926Tác phẩm gốc đồng sản xuất với Gonzo,
Koi suru tenshi Angelique: Kokoro no mezameru toki8 tháng 730 tháng 913Dựa trên trò chơi điện tử Angelique của Koei.
Galaxy Angel Rune1 tháng 1024 tháng 1213Dựa trên thương hiệu đa phương tiện cùng tên của Broccoli.
2007Koi suru tenshi Angelique: Kagayaki no ashita5 tháng 125 tháng 313Phần tiếp theo của Koi suru tenshi Angelique: Kokoro no mezameru toki.
Kiss Drum: Engage Planet3 tháng 425 tháng 926Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tường từ Nagaoka Yasuchika.
Kamichama Karin6 tháng 428 tháng 926Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Donbo Koge.
Shugo Chara!6 tháng 1027 tháng 9, 200851Chuyển thể từ bộ manga của tác giả Peach-Pit.
Valerian & Laureline20 tháng 105 tháng 3, 200840Dựa trên bộ truyện tranh Pháp Valérian et Laureline.
Hợp tác sản xuất với nhà xuất bản EuropaCorp và công ty điện ảnh Dargaud.
2008Macross Frontier3 tháng 425 tháng 925Loạt anime truyền hình thứ ba của thương hiệu anime Macross do Kawamori Shōji phát triển.
Hợp tác sản xuất với Studio Nue.
Ten no Haō: Hokuto no Ken Raō Gaiden2 tháng 1025 tháng 1212Dựa trên bộ manga cùng tên của Osada Youkow. Spin-off của manga Houtoku no Ken do Buronson viết và Hara Tetsuo vẽ tranh.
Shugo Chara!! Doki4 tháng 1026 tháng 9, 200951Phần tiếp theo của Shugo Chara!!.
2009Basquash!2 tháng 41 tháng 1026Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của Kawamori Shōji và Thomas Romain.
Guin Saga5 tháng 427 tháng 926Dựa trên loạt tiểu thuyết do Kurimoto Kaoru sáng tác.
Shugo Chara! Party!3 tháng 1027 tháng 3, 201025Phần tiếp theo của Shugo Chara!! Doki.
Fairy Tail12 tháng 1030 tháng 3, 2013175Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Mashima Hiro.
Hợp tác sản xuất mùa đầu tiên với A-1 Pictures.
Kiddy Girl-and16 tháng 102 tháng 4, 201024Tác phẩm gốc sản xuất dựa trên ý tưởng của nhóm gimik.
2011Ikoku meiro no Croisée4 tháng 719 tháng 912Chuyển thể từ bộ manga của Takeda Hinata.
2012Senki Zesshō Symphogear6 tháng 130 tháng 313Tác phẩm gốc.
Hợp tác sản xuất với Encourage Films và Studio Pastoral.
Mōretsu Uchū Kaizoku7 tháng 130 tháng 626Dựa trên light novel do Sasamoro Yūichi viết và Matsumoto Noriyuki vẽ minh họa.
Aquarion Evol8 tháng 124 tháng 626Phần tiếp theo của Sōsei no Aquarion.
Hợp tác sản xuất với 8-Bit.
AKB004829 tháng 422 tháng 713Tác phẩm gốc.
Muv-Luv Alternative: Total Eclipse2 tháng 724 tháng 1224Dựa trên visual novel Muv-Luv do âge phát triển.
Hợp tác sản xuất với ixtl.
2013AKB0048 next stage5 tháng 130 tháng 313Phần tiếp theo của AKB0048.
Arata Kangatari8 tháng 41 tháng 713Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Watase Yuu.
Hợp tác sản xuất cùng xưởng phim Hàn Quốc JM Animation.
Senki Zesshō Symphogear G5 tháng 727 tháng 913Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear.
Log Horizon5 tháng 1022 tháng 3, 201425Dựa trên light novel do Toune Mamare viết và Hara Kazuhiro vẽ tranh minh họa.
White Album 25 tháng 1028 tháng 1213Dựa trên visual novel người lớn cùng tên do Leaf phát triển.
2014Nobunaga the Fool5 tháng 122 tháng 624Tác phẩm gốc.[3]
M3: Sono Kuroki Hagane22 tháng 430 tháng 924Tác phẩm gốc hợp tác sản xuất với C2C.[4]
Madan no Ō to Vanadis4 tháng 1027 tháng 1213Chuyển thể từ light novel của Kawaguchi Tsukasa.[5]
2015Nagato Yuki-chan no Shōshitsu4 tháng 418 tháng 716Chuyển thể từ manga của Puyo. Spin-off của series light novel Suzumiya Haruhi.[6]
Aquarion Logos3 tháng 725 tháng 1226Loạt anime thứ ba của thương hiệu anime Aquarion.
Hợp tác sản xuất với C2C.[7][8]
Senki Zesshō Symphogear GX4 tháng 726 tháng 913Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear G.[9]
2016Ragnastrike Angels3 tháng 419 tháng 612Dựa trên trò chơi điện tử cùng tên do DMM.com phát triển.[10]
Macross Delta3 tháng 425 tháng 926Loạt anime truyền hình thứ tư của thương hiệu anime Macross.[11]
Scared Rider Xechs6 tháng 721 tháng 912Dựa trên trò chơi điện tử cùng tên do Red Entertainment phát triển và phát hành.[12]
Nanbaka5 tháng 1022 tháng 3, 201725Chuyển thể từ bộ manga của Futamata Shō.[13]
2017Shūmatsu nani shitemasu ka? Isogashii desu ka? Sukutte moratte ii desu ka?11 tháng 427 tháng 612Dựa trên bộ light novel do Karino Areka chết và ue vẽ tranh minh họa.
Hợp tác sản xuất với C2C.[14]
Senki Zesshō Symphogear AXZ2 tháng 71 tháng 1013Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear GX.[15]
2018Hakata Tonkotsu Ramens12 tháng 130 tháng 312Dựa trên bộ light novel do Kisaki Chiaki viết và Ichiiro Hako vẽ minh họa.[16]
Jūshinki Pandora4 tháng 426 tháng 626Tác phẩm gốc.[17]
Caligula8 tháng 424 tháng 612Dựa trên trò chơi diện tử cùng tên do FuRyu phát triển.[18]
2019Girly Air Force10 tháng 128 tháng 312Dựa trên bộ light novel do Natsumi Kōji viết và Tōsaka Asagi vẽ minh họa.[19]
Senki Zesshō Symphogear XV7 tháng 729 tháng 913Phần tiếp theo của Senki Zesshō Symphogear AZX.[20]
2020Somari to mori no kamisama10 tháng 127 tháng 312Chuyển thể từ bộ manga của Gureishi Yako.
Hợp tác sản xuất với Hornets.[21]
2021Sakugan7 tháng 1023 tháng 1212Chuyển thể từ tiểu thuyết Sakugan Labyrinth Marker của Inui Nekotarō.[22]
2022Kuro no shōkanshi9 tháng 724 tháng 912Dựa trên light novel cùng tên do Mayoi Doufu viết và Kurogin minh họa.[23]
2023Rokudō no Onna-tachi8 tháng 424 tháng 612Chuyển thể từ manga của Nakamura Yūji.[24]
Helck12 tháng 720 tháng 1224Dựa theo manga của Nanao Nanaki.[25]
202430-sai Dōtei da to Mahō Tsukai ni Nareru Rashii11 tháng 128 tháng 312Chuyển thể từ manga của Toyota Yū.[26]
TasūketsuCTBChuyển thể từ manga của Miyakawa Taiga.[27]

OVA

  • Macross Zero (hợp tác sản xuất với Studio Nue, 21 tháng 12, 2003 – tháng 10, 2004)
  • Hellsing Ultimate (10 tháng 2, 2007 – 22 tháng 2, 2008) (tập 1-4)
  • Baldr Force EXE: Resolution (11 tháng 10, 2006 – 4 tháng 4, 2007)
  • Sōsei no Aquarion OVA (25 tháng 5 – 22 tháng 11, 2007)
  • Air Gear OVA (17 tháng 11, 2010 – 17 tháng 6, 2011)

ONA

  • Momokuri (24 tháng 12, 2015 – 4 tháng 2, 2016)
  • Yume ōkoku to nemureru 100-ri no ōji-sama: Short Stories (2017)
  • Final Fantasy XV: Episode Ardyn - Prologue (17 tháng 2, 2019)
  • Cannon Busters (hợp tác sản xuất với Yumeta Company, 15 tháng 8, 2019)

Phim anime chiếu rạp

  • Gekijōban Macross F: Itsuwari no Utahime (hợp tác sản xuất với 8-Bit, 21 tháng 11, 2009)
  • Gekijōban Macross F: Sayonara no Tsubasa (26 tháng 2, 2011)
  • Gekijōban Macross Delta: Gekijō no Walküre (9 tháng 2, 2018)
  • Ta ga Tame no Alchemist (14 tháng 6, 2019)[28]
  • Gekijōban Macross Delta: Zettai LIVE!!!!!! (8 tháng 10, 2021)
  • Uchū Senkan Yamato 2205: Aratanaru Tabidachi - Zensho -TAKE OFF- (8 tháng 10, 2021)
  • Uchū Senkan Yamato 2205: Aratanaru Tabidachi - Kōshō -STASHA- (2 tháng 4, 2022)[29]

Trò chơi điện tử

  • Heavy Metal Thunder (2005)
  • Persona 2: Innocent Sin (2011, sản xuất đoạn phim mở đầu
  • Devil Summoner: Soul Hackers (2012, Nintendo 3DS sản xuất đoạn phim mở đầu)
  • E.X. Troopers (2013, sản xuất đoạn anime quảng bá)
  • Time and Eternity (2012)
  • Daemon X Machina (2019, sản xuất đoạn phim mở đầu)

Tham khảo

Liên kết ngoài