Set Fire to the Rain

"Set Fire to the Rain" là một bài hát của ca sĩ người Anh Adele nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, 21 (2011). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album ở châu Âu và thứ ba ở Vương quốc Anh vào ngày 4 tháng 7 năm 2011 bởi XL RecordingsColumbia Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Adele với Fraser T. Smith, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Nguồn cảm hứng cho "Set Fire to the Rain" xuất hiện khi Adele đứng dưới mái hiên của một cửa hàng trong cơn mưa tầm tã, sau một khoảng thời gian dài rơi vào khủng hoảng và suy sụp bởi việc chia tay với người bạn trai, và tất cả nỗi đau đớn lẫn sự giận dữ của cô lúc bấy giờ đã được truyền tải vào bài hát như là một cách để giải tỏa nỗi lòng. Đây là một bản popsoul ballad mang nội dung đề cập đến những mâu thuẫn trong mối quan hệ của một cặp đôi, cũng như cảm giác luyến tiếc và không thể buông tay của một cô gái trước quyết định phải từ bỏ mối tình không hạnh phúc này.

"Set Fire to the Rain"
Bài hát của Adele từ album 21
Phát hành4 tháng 7 năm 2011 (2011-07-04)
Định dạngTải kĩ thuật số
Thu âm2010
Thể loại
Thời lượng4:02
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtFraser T. Smith
Video âm nhạc
"Set Fire to the Rain" (Trực tiếp tại The Royal Albert Hall) trên YouTube

Sau khi phát hành, "Set Fire to the Rain" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và tráng lệ, chất giọng nội lực của Adele và quá trình sản xuất nó, đồng thời thu hút nhiều sự so sánh với đĩa đơn năm 2010 của Bruno Mars "Grenade" bởi những sự tương đồng về nhịp độ, âm vực và thang âm. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Cộng hòa Séc, Hà Lan, Ba Lan và Slovakia, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Nam Phi và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Adele và giúp cô là nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba đĩa đơn đồng thời lọt vào top 10 trong một tuần dưới cương vị hát đơn (bên cạnh "Rolling in the Deep" và "Someone like You").

Không có video ca nhạc chính thức nào đã được thực hiện cho "Set Fire to the Rain" bởi Adele phải tiến hành phẫu thuật dây thanh quản lúc bấy giờ, mặc dù một video nữ ca sĩ trình diễn trực tiếp nó ở Nhà hát hoàng gia Albert đã được sử dụng để quảng bá bài hát. Màn thể hiện đã giúp nữ ca sĩ chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng pop đơn ca xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 55. Ngoài ra, cô cũng trình diễn "Set Fire to the Rain" trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Graham Norton ShowLater... With Jools Holland, cũng như trong nhiểu chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Ruthie Foster, Charles Kelley, Fifth Harmony, Danielle Bradbery, Jordan Smith, Lil Wyte, Boyce Avenue và Tyler Ward. Tính đến nay, "Set Fire to the Rain" đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

  • Tải kĩ thuật số
  1. "Set Fire to the Rain" – 4:02
  2. "Set Fire to the Rain" (3LAU Bootleg) – 3:42
  1. "Set Fire to the Rain" (Thomas Gold phối lại) – 5:50
  2. "Set Fire to the Rain" (Thomas Gold Dub) – 5:21
  3. "Set Fire to the Rain" (Moto Blanco phối lại) – 7:38
  4. "Set Fire to the Rain" (Moto Blanco chỉnh sửa) – 3:35

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2011)Vị trí
Australia (ARIA)[51]49
Austria (Ö3 Austria Top 40)[52]25
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[53]3
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[54]8
Denmark (Tracklisten)[55]14
France (SNEP)[56]51
Germany (Official German Charts)[57]16
Hungary (Rádiós Top 40)[58]51
Ireland (IRMA)[59]19
Israel (Media Forest)[60]1
Italy (FIMI)[61]12
Netherlands (Dutch Top 40)[62]4
Netherlands (Single Top 100)[63]8
New Zealand (Recorded Music NZ)[64]22
Sweden (Sverigetopplistan)[65]68
Switzerland (Schweizer Hitparade)[66]10
UK Singles (Official Charts Company)[67]29
Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[68]72
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[69]68
Canada (Canadian Hot 100)[70]12
France (SNEP)[71]42
Hungary (Rádiós Top 40)[72]76
Greece (IFPI)[73]71
Israel (Media Forest)[74]49
South Korea (Gaon International Singles)[75]47
Spain (PROMUSICAE)[76]42
UK Singles (Official Charts Company)[77]132
US Billboard Hot 100[78]12
US Adult Alternative Songs (Billboard)[79]14
US Adult Contemporary (Billboard)[80]2
US Adult Top 40 (Billboard)[81]7
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[82]26
US Latin Pop Songs (Billboard)[83]38
US Pop Songs (Billboard)[84]10
US Rock Songs (Billboard)[85]87

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[86]3× Bạch kim210.000^
Bỉ (BEA)[87]Bạch kim30.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[88]Bạch kim100.000*
Canada (Music Canada)[89]6× Bạch kim0
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[90]Bạch kim30.000^
Pháp (SNEP)[91]152,000[56][71]
Đức (BVMI)[92]Bạch kim500.000^
Ý (FIMI)[93]3× Bạch kim90.000*
México (AMPROFON)[94]4× Bạch kim240.000*
New Zealand (RMNZ)[95]Bạch kim15.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart392,316[96]
Thụy Sĩ (IFPI)[97]Bạch kim30.000^
Anh Quốc (BPI)[98]Bạch kim600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[100]4× Bạch kim5,028,000[99]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[90]Bạch kim100.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Quốc giaNgàyĐịnh dạng
Áo[2]4 tháng 7, 2011Tải kĩ thuật số (EP phối lại)
Đức[101]
Ý[102]
Hà Lan[102]
Anh quốc[103]
Hoa Kỳ21 tháng 11, 2011AC radio[104]
5 tháng 12, 2011Triple A radio[105]
13 tháng 12, 2011Mainstream radio[106]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài