Stay with Me (bài hát của Sam Smith)

"Stay with Me" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh Sam Smith nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, In the Lonely Hour (2014). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 4 năm 2014 và ở Vương quốc Anh vào ngày 18 tháng 5 năm 2014 bởi Capitol Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Smith, Jimmy Napes và William Phillips với Tom PettyJeff Lynne cũng được đề cập như những đồng tác giả sau khi bài hát được phát hiện có nhiều điểm tương đồng với giai điệu từ đĩa đơn năm 1989 của Petty "I Won't Back Down", trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Napes và Steve Fitzmaurice. "Stay with Me" là một bản popsoul ballad kết hợp với những yếu tố từ phúc âm mang nội dung đề cập đến việc một người cầu xin người tình một đêm của mình đừng rời đi sau một đêm mặn nồng, được lấy cảm hứng từ mối quan hệ tình cảm đời thực của nam ca sĩ. Một phiên bản chính thức của bài hát được sản xuất bởi Darkchild cũng được phát hành, bên cạnh một phiên bản khác hợp tác với ca sĩ người Mỹ Mary J. Blige.

"Stay with Me"
Bài hát của Sam Smith từ album In the Lonely Hour
Phát hành14 tháng 4 năm 2014 (2014-04-14)
Định dạng
Thu âm2012–13
Thể loại
Thời lượng2:52
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
  • Jimmy Napes
  • Steve Fitzmaurice
  • Rodney Jerkins (bản Darkchild)
Video âm nhạc
"Stay with Me" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Stay with Me" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng cảm xúc của Smith cũng như quá trình của nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ In the Lonely Hour. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 2015 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 57, và chiến thắng hai giải đầu. Nó cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Ireland, New Zealand, Ba Lan và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, "Stay with Me" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần, trở thành đĩa đơn thứ hai của Smith vươn đến top 10 và đầu tiên dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn, đồng thời đã bán được hơn 4.5 triệu bản tại đây.[1]

Video ca nhạc cho "Stay with Me" được đạo diễn bởi Jamie Thraves, trong đó bao gồm những cảnh Smith rời khỏi nhà và đi bộ trên một con phố ở Thị trấn De Beauvoir, London, cũng như trình diễn bài hát trong một căn phòng và trong một nhà thờ với một dàn hợp xướng. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ và Nghệ sĩ đáng xem. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn "Stay with Me" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, The Graham Norton Show, Saturday Night Live, giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 và giải Grammy lần thứ 57, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Patti LaBelle, Pink, Kelly Clarkson, Chris Brown, Ed Sheeran, Florence and the Machine, Charli XCX và FKA twigs. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12.5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của In the Lonely Hour, Capitol Records.[4]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Timber Street Studios và RAK Studios ở London, Anh.
  • Phối khí tại The Pierce Rooms ở London, anh.
Thành phần

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2014)Vị trí
Australia (ARIA)[50]8
Austria (Ö3 Austria Top 40)[51]44
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[52]35
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[53]58
Canada (Canadian Hot 100)[54]8
Denmark (Tracklisten)[55]10
France (SNEP)[56]46
Germany (Official German Charts)[57]35
Hungary (Stream Top 40)[58]43
Ireland (IRMA)[59]9
Italy (FIMI)[60]25
Netherlands (Dutch Top 40)[61]8
Netherlands (Single Top 100)[62]5
New Zealand (Recorded Music NZ)[63]5
Norway Summer Period (VG-lista)[64]9
Poland (Polish Airplay Top 100)[65]28
Slovenia (SloTop50)[66]40
Sweden (Sverigetopplistan)[67]10
Switzerland (Schweizer Hitparade)[68]20
UK Singles (Official Charts Company)[69]7
US Billboard Hot 100[70]10
US Adult Alternative Songs (Billboard)[71]4
US Adult Contemporary (Billboard)[72]7
US Adult Top 40 (Billboard)[73]3
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[74]50
US Pop Songs (Billboard)[75]8
US Rhythmic (Billboard)[76]28
Bảng xếp hạng (2015)Vị trí
Australia (ARIA)[77]87
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[78]84
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[79]47
Denmark (Tracklisten)[80]56
France (SNEP)[81]57
Italy (FIMI)[82]69
Japan (Japan Hot 100)[83]46
Netherlands (Dutch Top 40)[84]141
Netherlands (Single Top 100)[85]49
New Zealand (Recorded Music NZ)[86]31
Slovenia (SloTop50)[87]44
Spain (PROMUSICAE)[88]51
Sweden (Sverigetopplistan)[89]71
Switzerland (Schweizer Hitparade)[90]54
UK Singles (Official Charts Company)[91]61
US Billboard Hot 100[92]58
US Adult Contemporary (Billboard)[93]14
Bảng xếp hạng (2016)Vị trí
Brazil (Billboard Brasil Hot 100)[94]47
Slovenia (SloTop50)[95]33

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[96]57
US Billboard Hot 100[97]401

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[98]4× Bạch kim280.000^
Áo (IFPI Áo)[99]Vàng15.000*
Bỉ (BEA)[100]Bạch kim30.000*
Canada (Music Canada)[102]4× Bạch kim359,000[101]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[103]3× Bạch kim180.000^
Đức (BVMI)[104]3× Vàng750.000
Ý (FIMI)[105]4× Bạch kim200.000
Nhật Bản (RIAJ)[106]Vàng100.000^
México (AMPROFON)[107]Vàng30.000*
Hà Lan (NVPI)[108]3× Bạch kim60.000^
New Zealand (RMNZ)[109]3× Bạch kim45.000*
Na Uy (IFPI)[110]3× Bạch kim30.000
Hàn Quốc (Gaon ChartNone790,747[111]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[88]Bạch kim40.000
Thụy Điển (GLF)[112]8× Bạch kim160.000
Thụy Sĩ (IFPI)[113]Bạch kim30.000
Anh Quốc (BPI)[114]3× Bạch kim1.800.000
Hoa Kỳ (RIAA)[115]8× Bạch kim8.000.000
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[116]2× Bạch kim5,200,000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[117]Bạch kim8,000,000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Quốc giaNgàyĐịnh dạngHãng đĩa
Hoa Kỳ14 tháng 4 năm 2014Adult album alternative radio[118]Capitol
Hot adult contemporary radio[119]
13 tháng 5 năm 2014Contemporary hit radio[120]
Vương quốc Anh18 tháng 5 năm 2014Tải kĩ thuật số[3]
Toàn cầu2 tháng 6 năm 2014Tải kĩ thuật số (Darkchild phối lại)[2]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài