Họ Đà điểu

(Đổi hướng từ Struthionidae)

Họ Đà điểu (Struthionidae) là một họ chim không biết bay thuộc Bộ Đà điểu (Struthioniformes), gồm những loài đà điểu, và họ hàng đã tuyệt chủng của chúng. Hai loài đà điểu còn sinh tồn là đà điểu châu Phiđà điểu Somali, cả hai đều thuộc chi Struthio, cũng chứa một số loài được biết đến từ hóa thạch thế Holocen như đà điểu châu Á. Đà điểu châu Phi là loài phổ biến rộng rãi hơn trong hai loài, và là loài chim còn sống lớn nhất. Loài đà điểu còn lại cũng được xem là một trong những loài chim lớn nhất từ trước đến nay.

Họ Đà điểu
Thời điểm hóa thạch: Thế Miocen-Gần đây 53–0 triệu năm trước đây Có thể thuộc thế Paleogen.
Struthio camelus australisMũi Hảo Vọng, Nam Phi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Struthioniformes
Họ (familia)Struthionidae
Vigors, 1825[1]
Loài điển hình
Struthio camelus
Linnaeus, 1758
Các chi

†?Eremopezus
Orientornis
†?Pachystruthio
†?Palaeotis
†?Remiornis

Struthio
Danh pháp đồng nghĩa[2][3]
  • †Struthiolithidae Vjalov 1971
  • †Palaeotididae Houde & Haubold 1987

Đà điểu xuất hiện lần đầu tiên từ thế Miocen, mặc dù các hóa thạch thế Paleocen, thế Eocenthế Oligocen khác nhau cũng có thể thuộc về họ này.[4][5] Đà điểu được phân loại vào trong nhóm các loài chim thứ lớp Palaeognathae, tất cả các loài còn sinh tồn trong thứ lớp này đều không biết bay, bao gồm cả chim kiwi, đà điểu Emuđà điểu Nam Mỹ.

Phân loại

Đà điểu tại Bucaramanga, Colombia.

Năm 2019, các loài S. pannonicus, S. dmanisensis (đà điểu khổng lồ) và S. transcaucasicus đã được chuyển đến chi Pachystruthio.[6]

Bộ Struthioniformes Latham 1790 (đà điểu)

  • Họ Struthionidae Vigors 1825
    • Chi ?†Palaeotis Lambrecht 1928
      • †Palaeotis weigelti Lambrecht 1928 (giữ thế Eocen)
    • Chi ?†Remiornis Lemoine, 1881
      • Remiornis heberti Lemoine, 1881
    • Chi ?†Eremopezus Andrews, 1904
      • Eremopezus eocaenus Andrews, 1904
    • Chi ?†Pachystruthio (Cuối thế Pliocen - thế Pleistocen) Kretzoi, 1954
      • Pachystruthio pannonicus Kretzoi, 1954
      • Pachystruthio dmanisensis Burchak-Abramovich and Vekua, 1990
      • Pachystruthio transcaucasicus Burchak-Abramovich & Vekua, 1971
    • Chi Struthio Linnaeus 1758 (Đầu thế Miocen – Gần đây)
      • ?†S. anderssoni Lowe 1931 [ootaxa]
      • ?†S. barbarus Arambourg 1979
      • ?†S. daberasensis Pickford, Senut & Dauphin 1995
      • ?†S. epoasticus Bonaparte
      • ?†S. kakesiensis Harrison & Msuya 2005 [ootaxa]
      • ?†S. karingarabensis Senut, Dauphin & Pickford 1998 [ootaxa]
      • S. chersonensis Brandt 1873
      • S. asiaticus Brodkorb 1863 (đà điểu châu Á)
      • S. coppensi Mourer-Chauviré et al. 1996
      • S. mongolicus [ootaxa] (Inner Mongolia)[7]
      • S. oldawayi Lowe 1933
      • S. wimani Lowe 1931
      • S. molybdophanes Reichenow 1883 (đà điểu Somali)
      • S. camelus Linnaeus 1758

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài