Tàu ngầm lớp Ohio

lớp tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo hạt nhân của Hải quân Hoa Kỳ

Tàu ngầm lớp Ohio là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn tàu ngầm mang tên lửa hành trình (SSGN). Với việc có lượng choán nước 18.750 tấn khi chìm, tàu ngầm lớp Ohio là tàu ngầm lớn nhất từng được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Chúng là tàu ngầm lớn thứ ba trên thế giới sau tầu ngầm Lớp Typhoon của Nga (48.000 tấn) (lớp Typhoon đã dừng hoạt động từ năm 2023)[10]Lớp Borei (24.000 tấn).[11] Với việc trang bị 20 tên lửa Trident II, tàu ngầm lớp Ohio có khả năng mang theo số lượng tên lửa đạn đạo tương tự như các tàu ngầm lớp Borei hoặc lớp Typhoon.

Ohio-class submarine
Tàu ngầm SSBN lớp Ohio SSBN
USS Ohio, đang trong lễ bàn giao năm 1981.
Khái quát lớp tàu
Tên gọiLớp Ohio
Xưởng đóng tàuGeneral Dynamics Electric Boat[1]
Bên khai thác Hải quân Hoa Kỳ[1]
Lớp trướcLớp Benjamin Franklin
Lớp sauLớp Columbia[2]
Kinh phí

2 tỉ đô la Mỹ (cuối những năm 90)[3]

($2,86 tỷ in 2022 dollars[4])
Thời gian đóng tàu1976–1997
Thời gian hoạt động1981–nay
Dự tính24
Hoàn thành18
Hủy bỏ6
Đang hoạt động18
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàuSSBN/SSGN (hull design SCB-304)[5]
Trọng tải choán nước
  • 16.764 tấn (16.499 tấn Anh) surfaced[1][3]
  • 18.750 tấn (18.450 tấn Anh) submerged[1]
Chiều dài560 ft (170 m)[1]
Sườn ngang42 ft (13 m)[1]
Mớn nước35,5 ft (10,8 m) maximum[6]
Động cơ đẩy
  • 1× S8G PWR nuclear reactor[1]
  • 2× geared turbines; 35.000 shp (26 MW)[7]
  • 1x Fairbanks Morse auxiliary diesel[6]
  • 1× 325 hp (242 kW) auxiliary motor
  • 1 shaft with seven-bladed screw[6]
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) surfaced[1]
  • 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) submerged (official)[1]
  • 25 hải lý trên giờ (46 km/h; 29 mph) submerged (reported)[1]
Tầm xaLimited only by food supplies
Độ sâu thử nghiệm+800 ft (240 m)[8]
Thủy thủ đoàn tối đa15 officers, 140 enlisted[1][3]
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • BQQ-6 passive bow-mounted array[1] (which includes BQS-13 fire control array)[9]
  • BQR-19 navigation[1]
  • TB-16[1] or BQR-23 towed array[9]
  • BQR-25 conformal array[9]
  • The AN/BPS-15J [1]
Vũ khí4 × 21 inch (533 mm) Mark 48 torpedo tubes (Forward Compartment 4th level)
Đặc điểm khái quát(SSBN-726 to SSBN-733 from construction to refueling)
Vũ khí20[a] × Trident I C4 SLBM with up to 8 MIRVed 100 ktTNT W76 nuclear warheads each, range 4.000 nmi (7.400 km; 4.600 mi)
Đặc điểm khái quát(SSBN-734 and subsequent hulls upon construction, SSBN-730 to SSBN-733 since refueling)
Vũ khí20[a] × Trident II D5 SLBM with up to 12 MIRVed W76 or W88 (475 ktTNT) nuclear warheads each, range 6.100 nmi (11.300 km; 7.000 mi)
Đặc điểm khái quát(SSGN conversion)
Vũ khí22 tubes, each with 7 Tomahawk cruise missiles, totaling 154

Tương tự như các lớp tàu ngầm lớp Benjamin Franklin và tàu ngầm lớp Lafayette trước đó,[12] tàu ngầm SSBN lớp Ohio là một phần trong cây đinh ba răn đe hạt nhân của Hoa Kỳ cùng với lực lượng máy bay ném bom chiến lược và tên lửa chiến lược của Không quân Hoa Kỳ.[13] 14 chiếc tàu ngầm SSBN có khả năng mang theo một nửa số đầu đạn thermonuclear hoạt động của Hoa Kỳ. Dù cho tên lửa Trident không định trước mục tiêu trước mỗi chuyến tuần tra,[14]:392 chúng có khả năng nạp thông tin mục tiêu rất nhanh chóng, từ Bộ tư lệnh Chiến lược Hoa Kỳ đặt tại Nebraska,[15] sử dụng đường truyền radio trong đó có hệ thống liên lạc tần số thấp.

Chiếc tàu đầu tiên được đóng là USS Ohio. Tất cả các tàu ngầm lớp Ohio trừ chiếc USS Henry M. Jackson, được đặt theo tên các Bang của Mỹ, một truyền thống đặt tên tương tự như các Thiết giáp hạmTàu tuần dương. Tàu ngầm lớp Ohio dự kiến sẽ được thay thế bởi tàu ngầm lớp Columbia từ năm 2031.

Mô tả

Tàu ngầm lớp Ohio được thiết kế để mở rộng phạm vi răn đe chiến lược. Mỗi chiếc tàu ngầm sẽ do hai kíp thủy thủ đoàn điều khiển, được gọi là Thủy thủ đoàn Xanh và Thủy thủ đoàn Vàng, mỗi đội thủy thủ sẽ phục vụ từ 70 đến 90 ngày trên biển. Để giảm thời gian tại cảng để luân chuyển và bổ sung thủy thủ đoàn, ba hầm hậu cần lớn được lắp đặt để cung cấp khả năng tiếp cận và sửa chữa đường kính lớn. Những khoang này sẽ giúp vận chuyển nhanh các pallet tiếp tế, thay thế module thiết bị, các chi tiết máy, tăng tốc độ bổ sung và bảo trì tàu ngầm. Thêm nữa, tính năng tàng hình của tàu ngầm được nâng cao rõ rệt so với các thế hệ tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo trước đó, khi nó hầu như không bị phát hiện trong các cuộc thử nghiệm trên biển năm 1982.[16]

USS Michigan (SSBN-727) trên ụ tàu, tháng Mười một năm 2002, trước khi được chuyển đổi thành tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN

Thiết kế của tàu ngầm cho phép nó có thể vận hành khoảng 15 năm trước khi cần đại tu lớn. Tàu ngầm hoạt động êm ái nhất ở tốc độ hành trình 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) lớn hơn tàu ngầm lớp Lafayette di chuyển yên tĩnh nhất ở tốc độ 6 hải lý trên giờ (11 km/h; 6,9 mph), mặc dù thông tin chính xác vẫn là thông tin được bảo mật.[17] Tàu ngầm Ohio sử dụng hệ thống điều khiển bắn Mark 118 Mod 2 cho ngư lôi Mark 48,[9] trong khi hệ thống điều khiển bắn tên lửa là Mark 98.[9]

Tàu ngầm lớp Ohio được chế tạo với bốn khoang riêng biệt, đường kính mỗi khoang là 42 ft (13 m).[6][9] Các phần được sản xuất tại Nhà máy của General Dynamics Electric Boat, Quonset Point, Rhode Island, và sau đó được lắp ráp lại tại xưởng đóng tàu đặt taị Groton, Connecticut.[6]

Hải quân Hoa Kỳ hiện có tổng cộng 18 tàu ngầm lớp Ohio, trong đó 14 tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo trong khi 4 tàu ngầm đã được chuyển đổi sang làm tàu ngầm mang tên lửa hành trình (SSGN). Các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo SSBN cung cấp khả năng răn đe hạt nhân từ dưới biển sâu. Mỗi tàu ngầm được trang bị tới 20 tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Trident II. Mỗi tàu ngầm mang tên lửa hành trình có khả năng mang được 154 tên lửa hành trình BGM-109 Tomahawk, cộng với các tên lửa chống tàu Harpoon được phóng từ ống phóng ngư lôi.

Lịch sử

Tàu ngầm lớp Ohio được thiết kế từ những năm 1970 để có thể triển khai các tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Trident vừa mới được thiết kế. Tám tàu lớp Ohio đầu tiên được trang bị đầu tiên với 24 tên lửa UGM-96 Trident I C4.[6] từ chiếc tàu ngầm thứ chín Tennessee trở đi được vũ trang bởi tên lửa UGM-133 Trident II lớn hơn.[9] Tên lửa đạn đạo Trident I có khả năng mang tám đầu đạn MIRV, trong khi tên lửa Trident II có thể mang 12 đầu đạn, tổng đương lượng nổ lớn hơn Trident I và có độ chính xác cao hơn. Năm 2000, kể từ tàu ngầm Alaska Hải quân Mỹ đã chuyển tất cả các tàu ngầm mang tên lửa C4 sang sử dụng tên lửa D5. Quá trình thay thế hoàn tấn vào giữa năm 2008. Tám tàu ngầm đầu tiên lớp Ohio có cảng nhà đặt tại Căn cứ Hải quân Kitsap, Bangor, Washington, để thay thế tàu ngầm mang tên lửa Polaris A3 đã nghỉ hưu. 10 tàu ngầm còn lại đặt tại cảng Hải quân Kings bay, Georgia, thay thế cho Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa Poseidon và Trident của Hamj đội Đại Tây Dương.

Chuyển đổi sang tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN

Tàu ngầm Ohio sau khi chuyển sang mang tên lửa hành trình SSGN
USS Ohio đang được sửa đổi từ SSBN thành SSGN, tháng Ba năm 2004

Năm 1994, nghiên cứu Đánh giá tình hình hạt nhân đã xác định rằng, trong tổng số 18 chiếc SSBN Ohio mà Hải quân Hoa Kỳ vận hành là dư thừa, mà chỉ cần 14 chiếc là đủ cho nhu cầu chiến lược của Mỹ. Quyết định được đưa ra là chuyển đổi bốn tàu lớp Ohio thành tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN có khả năng tiến hành các cuộc tấn công mặt đất thông thường và các hoạt động đặc biệt. Kết quả là, bốn tàu ngầm nhiều có tuổi đời hoạt động lâu nhất — Ohio, Michigan, FloridaGeorgia — dần dần bước vào quá trình chuyển đổi vào cuối năm 2002 và được đưa trở lại hoạt động vào năm 2008.[18] Các tàu ngầm sau khi được chuyển đổi có khả năng mang theo 154 tên lửa hành trình Tomahawk và 66 nhân viên hoạt động đặc biệt, cùng các năng lực và nâng cấp khác.[18] Chi phí để tân trang lại bốn chiếc tàu ngầm là khoảng 1 tỷ USD (đô la 2008) mỗi tàu.[19]

Tàu ngầm Ohio đang phóng tên lửa Tomahawk.

Trong quá trình sửa đổi tàu, 22 ống phóng trong tổng số 24 ống phóng tên lửa Trident II đường kính 88 inch (2,2 m) được lắp đặt cơ cấu phóng thẳng đứng cỡ lớn, trong đó một cấu hình cho phép lắp đặt mỗi ống phóng cụm bảy tên lửa hành trình Tomahawk. Theo cấu hình này, số tên lửa mà tàu ngầm lớp Ohio có thể mang theo lên tới 154 quả, tương đương với số lượng tên lửa được triển khai bởi cả một hạm đội tàu mặt nước. Ngoài ra ống phóng tên lửa Trident cũ cũng có thể dùng để phóng tên lửa hành trình siêu vượt âm thế hệ mới, và tên lửa đạn đạo tầm trung phóng từ tàu ngầm,[20] phương tiện bay không người lái, ADM-160 MALD, cảm biến chống ngầm hoặc thu thập thông tin tình báo, và chống thủy lôi như AN/BLQ-11 Long Term Mine Reconnaissance System.

Tàu ngầm USS Florida (SSGN-728), Ba năm 2010

Ống phóng tên lửa có thể sử dụng làm khoang điều áp dùng cho lực lượng đặc biệt.[21]

Giảm số lượng ống phóng tên lửa

Là một phần trong hiệp ước New START, bốn ống phóng tên lửa SSBN trên mỗi tàu ngầm đã được loại bỏ vào năm 2017.[22]

Chi tiết tàu ngầm

(1) Vòm Sonar, (2) Bể dằn chính, (3) Phòng máy tính, (4) phòng radio tích hợp, (5) Phòng Sonar, (6) Trung tâm điều khiển và chỉ huy, (7) Trung tâm điều hướng, (8) Trung tâm điều khiển tên lửa, (9) Phòng động cơ, (10) Phòng lò phản ứng hạt nhân, (11) Phòng máy phụ số  2, (12) Phòng nghỉ của thủy thủ,(13) Phòng máy phụ số 1, (14) Phòng ngư lôi, (15) Phòng ăn sĩ quan, (16) Chief petty officer quarters, (17) Phòng tên lửa

Danh sách tàu ngầm lớp Ohio

Tàu ngầmSố thânĐặt hàngĐặt ky�Hạ thủyBàn giaoĐưa vào trực chiếnCảng nhàThời gian hoạt độngRef.
Tàu ngầm mang tên lửa dẫn đường (SSGN)
OhioSSGN-7261 July 197410 April 19767 April 197928 October 198111 November 1981Naval Base Kitsap, Washington42 năm, 5 tháng và 17 ngày

(in active service)

[23]
MichiganSSGN-72728 February 19754 April 197726 April 198028 August 198211 September 1982Naval Base Kitsap, Washington41 năm, 7 tháng và 17 ngày

(in active service)

[24]
FloridaSSGN-72828 February 197519 January 198114 November 198117 May 198318 June 1983Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia40 năm, 10 tháng và 10 ngày

(in active service)

[25]
GeorgiaSSGN-72920 February 19767 April 19796 November 198217 January 198411 February 1984Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia40 năm, 2 tháng và 17 ngày

(in active service)

[26]
Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo (SSBN)
Henry M. Jackson

(ex Rhode Island)

SSBN-7306 June 197719 November 198115 October 198311 September 19846 October 1984Naval Base Kitsap, Washington39 năm, 6 tháng và 22 ngày

(in active service)

[27]
AlabamaSSBN-73127 February 197827 August 198119 May 198423 April 198525 May 1985Naval Base Kitsap, Washington38 năm, 11 tháng và 3 ngày

(in active service)

[28]
AlaskaSSBN-73227 February 19789 March 198312 January 198526 November 198525 January 1986Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia38 năm, 3 tháng và 3 ngày

(in active service)

[29]
NevadaSSBN-7337 January 19818 August 198314 September 19857 August 198616 August 1986Naval Base Kitsap, Washington37 năm, 8 tháng và 12 ngày

(in active service)

[30]
TennesseeSSBN-7347 January 19829 June 198613 December 198618 November 198817 December 1988Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia35 năm, 4 tháng và 11 ngày

(in active service)

[31]
PennsylvaniaSSBN-73529 November 19822 March 198723 April 198822 August 19899 September 1989Naval Base Kitsap, Washington34 năm, 7 tháng và 19 ngày

(in active service)

[32]
West VirginiaSSBN-73621 November 198318 December 198714 October 198910 September 199020 October 1990Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia33 năm, 6 tháng và 8 ngày

(in active service)

[33]
KentuckySSBN-73713 August 198518 December 198711 August 199027 June 199113 July 1991Naval Base Kitsap, Washington32 năm, 9 tháng và 15 ngày

(in active service)

[34]
MarylandSSBN-73814 March 198622 April 198610 August 199131 May 199213 June 1992Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia31 năm, 10 tháng và 15 ngày

(in active service)

[35]
NebraskaSSBN-73926 May 19876 July 198715 August 199218 June 199310 July 1993Naval Base Kitsap, Washington30 năm, 9 tháng và 18 ngày

(in active service)

[36]
Rhode IslandSSBN-74015 January 198815 September 198817 July 199322 June 19949 July 1994Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia29 năm, 9 tháng và 19 ngày

(in active service)

[37]
MaineSSBN-7415 October 19883 July 199016 July 199421 June 199529 July 1995Naval Base Kitsap, Washington28 năm, 9 tháng và 9 ngày

(in active service)

[38]
WyomingSSBN-74218 October 19898 August 199115 July 199520 June 199613 July 1996Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia27 năm, 9 tháng và 15 ngày

(in active service)

[39]
LouisianaSSBN-74319 December 199023 October 199227 July 199614 August 19976 September 1997Naval Base Kitsap, Washington26 năm, 7 tháng và 22 ngày

(in active service)

[40]

Note: Boats based at Naval Base Kitsap, Washington are operated by the U.S. Pacific Fleet, while boats based at Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia are operated by U.S. Fleet Forces Command, (formerly the U.S. Atlantic Fleet).

Thay thế

Bộ quốc phòng Hoa Kỳ cần thay thế lớp tàu Ohio đã già cỗi để duy trì khả năng răn đe chiến lược.[41] Dự kiến tàu ngầm đầu tiên thuộc lớp Ohio SSBN sẽ được loại biên vào năm 2029.[41] Dự kiến việc thay thế chúng sẽ tốn khoảng 4 tỉ đô la Mỹ cho mỗi tàu ngầm mới so với 2 tỉ đô la cho mỗi tàu ngầm Ohio.[3] Hải quân Mỹ có hai phương án, phương án một là phát triển phiên bản tàu ngầm hạt nhân tấn công lớp Virginia Phương án hai là tàu ngầm SSBN chuyên dụng, bằng cách chế tạo mới hoặc đại tu các tàu ngầm lớp Ọhio hiện có.[42]

Tàu ngầm SSBN thế hệ mới lớp Columbia được bắt đầu thiết kế chính thức từ ngày 14 tháng Mười hai năm 2016, với con tàu đầu tiên sẽ là USS District of Columbia (SSBN-826).[43] Hải quân Mỹ mong muốn sẽ có tàu ngầm mới vào năm tài chính 2021,[44] tuy nhiên người ta dự đoán sẽ không thể kịp đưa tàu ngầm lớp Columbia vào hoạt động trước năm 2031.[45][46]

Xem thêm

  • List of submarine classes of the United States Navy
  • List of submarines of the United States Navy
  • List of submarine classes in service
  • Submarines in the United States Navy
  • Submarine-launched ballistic missile

Ghi chú

Tham khảo

Bibliography

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Ohio class submarine Bản mẫu:SSBN classes in service Bản mẫu:US submarine classes after 1945 Bản mẫu:General Dynamics