Moskva (tỉnh)
Tỉnh Moskva (tiếng Nga: Московская область, Moskovskaya oblast), hay Podmoskovye[15] (Подмосковье, Podmoskovye) là một chủ thể liên bang của Nga (một oblast) được chính thức thành lập ngày 14 tháng 1 năm 1929. Đây là chủ thể liên bang Nga có dân số đông thứ nhì, sau thành phố Moskva (dân số theo ước tính năm 2021 là 7.713.326 người). Diện tích là 44.300 km², khá nhỏ so với các chủ thể liên bang khác, do đó tỉnh này là một trong những khu vực có mật độ dân số cao nhất Nga.[16]
Tỉnh Moskva Московская область (tiếng Nga) | |||||
---|---|---|---|---|---|
— Tỉnh — | |||||
| |||||
Bài hát: không có[1] | |||||
Toạ độ: 55°42′B 36°58′Đ / 55,7°B 36,967°Đ | |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Trung tâm[2] | ||||
Vùng kinh tế | Trung tâm[3] | ||||
Thành lập | 14 tháng 1 năm 1929[4] | ||||
Thủ phủ | không[5] | ||||
Chính quyền (tại thời điểm tháng 1 năm 2016) | |||||
- Thống đốc[7] | Andrey Vorobyov[6] | ||||
- Cơ quan lập pháp | Duma tỉnh Moskva[8] | ||||
Thống kê | |||||
Diện tích[9] | |||||
- Tổng cộng | 44.300 km2 (17.100 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | 55 | ||||
Dân số (điều tra 2010)[10] | |||||
- Tổng cộng | 7,095,120 | ||||
- Xếp thứ | 2 | ||||
- Mật độ[11] | 0/km2 (0/sq mi) | ||||
- Thành thị | 80,1% | ||||
- Nông thôn | 19,9% | ||||
Dân số (ước tính tháng 1 năm 2015) | |||||
- Tổng cộng | 7.231.068[12] | ||||
Múi giờ | MSK (UTC+03:00)[13] | ||||
ISO 3166-2 | RU-MOS | ||||
Biển số xe | 50, 90, 150, 190 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga[14] | ||||
Website chính thức |
Tỉnh Moskva được công nghiệp hóa cao với các ngành luyện kim, lọc dầu, cơ khí, thực phẩm, năng lượng và hóa chất.
Địa lý
Tỉnh Moskva giáp các tỉnh Tver (bắc), Yaroslavl (đông bắc), Vladimir (đông), Ryazan (đông nam), Tula (nam), Kaluga (tây nam), Smolensk (tây) và bao bọc thành phố Moskva.
Đơn vị hành chính
Prudsky
Nhân khẩu
Các nhóm sắc tộc: Có 21 nhóm sắc tộc được công nhận với trên 2.000 người thuộc về mỗi dân tộc. Ngoài ra còn nhiều nhóm sắc tộc ít hơn 2.000 người thuộc về mỗi dân tộc.
Bên cạnh đó, khoảng 2,60% dân cư từ chối thông báo về dân tộc của mình trong bảng điều tra dân số[17].Dân số: Theo điều tra dân số năm 2002), dân số tỉnh Moskva là 6.618.538 người.
Nga | 6.022.763 | Tajik | 3.404 |
Ukraina | 147.808 | Triều Tiên | 3.232 |
Tatar | 52.851 | Маri | 2.554 |
Belarus | 42.212 | Kazakh | 2.493 |
Armenia | 39.660 | Ossetia | 2.389 |
Mordovia | 21.856 | Lezgin | 2.130 |
Azerbaizan | 14.651 | Chechnya | 1.941 |
Chuvash | 12.530 | Hy Lạp | 1.850 |
Moldavia | 10.418 | Udmurt | 1.847 |
Do Thái | 9.899 | Bulgar | 1.511 |
Gruzia | 9.888 | Zygan | 1.511 |
Đức | 4.607 | Avar | 1.242 |
Uzbek | 4.183 | Litva | 1.172 |
Bashkir | 3.565 | Không rõ dân tộc | 172.090 |
Tham khảo
Liên kết ngoài
- (tiếng Nga) Website chính thức của tỉnh Moskva
- (tiếng Nga) Dự báo thời tiết cho tỉnh Moskva Lưu trữ 2007-09-30 tại Wayback Machine