Tổng lãnh thiên thần Gabriel
Trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, Gabriel (tiếng Do Thái: גַּבְרִיאֵל, hiện đại Gavri'el Tiberian Gaḇrî'ēl, nghĩa là "Thiên Chúa là sức mạnh của tôi", tiếng Ả Rập: جبريل, Jibril hoặc جبرائيل Jibrā'īl) là một tổng lãnh thiên thần thường được coi là một sứ thần của Thiên Chúa gửi tới một số người.
Gabriel | |
---|---|
12th-century depiction, Georgian National Museum | |
Archangel, Angel of Revelation | |
Tôn kính | Anglican Communion, Catholic Church, Eastern Orthodoxy, Lutheranism, Oriental Orthodoxy, Islam |
Tuyên thánh | Pre-Congregation |
Lễ kính | September 29 with Saints Michael và Raphael Eastern Orthodox Church: November 8 |
Biểu trưng | Archangel; Clothed in blue or white garments;[1] Carrying a lily,[1][2] a trumpet,[1] a shining lantern,[1] a branch from Paradise,[1] a scroll, and a scepter. |
Quan thầy của | Telecommunication Workers,[3][4] Radio Broadcasters,[4] Messengers,[4] Postal Workers,[4] Clerics,[4] Diplomats,[4] and Stamp Collectors[4] |
Trong Kinh Thánh, Gabriel được đề cập trong cả Cựu Ước và Tân Ước. Trong Cựu Ước, ông đã xuất hiện như nhà tiên tri Daniel, cung cấp giải thích về thị kiến của Daniel (Daniel 8: 15-26, 9: 21-27). Trong Phúc Âm Luca, Gabriel hiện ra với Zecharias, và tiên báo cho cô gái đồng trinh Maria biết sự ra đời của Gioan Baotixita và việc cô sẽ mang thai là Chúa Giêsu (Luca 1: 11-38). Trong Sách Daniel, ông được gọi là "người đàn ông Gabriel", trong khi ở Phúc Âm Luca, Gabriel được gọi là "một thiên sứ của Chúa" (Lc 1:11). Gabriel không được gọi là một thiên sứ trong Kinh Thánh, nhưng được gọi như vậy trong thời kỳ giữa Cựu Ước và Tân Ước như nguồn Sách Enoch. Trong Công giáo Rôma, Anh giáo, Giáo hội Luther, và Chính Thống giáo Đông và Tây Phương, các tổng lãnh thiên thần Micae, Raphael, và Gabriel còn được gọi là thánh.[5]
Trong Hồi giáo, Gabriel (Jibra'il) được coi là một trong bốn tổng lãnh thiên thần mà Thiên Chúa đã gửi với thông điệp thiêng liêng của mình đến các vị tiên tri khác nhau, bao gồm Muhammad.[6] Trong chương thứ 96 của Kinh Qur'an, sura Al-Alaq được người Hồi giáo coi là surah đầu tiên Gabriel thông báo cho Muhammad.
Tham khảo
Chú thích
- Bamberger, Bernard J. (2006). Fallen Angels: Soldiers of Satan's Realm. Philadelphia, PA: Jewish Publication Society. ISBN 978-0-8276-0797-2.
- Briggs, Constance Victoria (1997). The Encyclopedia of Angels: An A-to-Z Guide with Nearly 4,000 Entries. New York, NY: Plume. ISBN 978-0-452-27921-6.
- Bunson, Matthew (1996). Angels A to Z: A Who's Who of the Heavenly Host. New York, NY: Crown Trade Paperbacks. ISBN 0517885379.
- Cruz, Joan C. (1999). Angels and Devils. Rockford, IL: Tan Books & Publishers. ISBN 0-89555-638-3.
- Davidson, Gustav (1994). A Dictionary of Angels: Including the Fallen Angels. New York, NY: Simon & Schuster. ISBN 978-0029070529.
- Dennis, Geoffrey (2007). The Encyclopedia of Jewish Myth, Magic, and Mysticism. Woodbury, MN: Llewellyn Publications. ISBN 9780738709055.
- Graham, Billy (1994). Angels: God's Secret Agents. Woodbury, MN: Llewellyn Publications. ISBN 9780849950742.
- Guiley, Rosemary (1996). "G". Encyclopedia of Angels (1st ed.). New York, NY: Facts on File, Inc. pp. 69–70. ISBN 0-8160-3825-2. LCCN 96012009.
- Guiley, Rosemary (2004). Encyclopedia of Angels (2nd ed.). New York, NY: Facts on File, Inc. ISBN 9780816050239. LCCN 2003060147.
- Kreeft, Peter J. (1995). Angels and Demons: What Do We Really Know About Them?. San Francisco, CA: Ignatius Press. ISBN 9780898705508.
- Lewis, James R.; Oliver, Evelyn Dorothy (2008-05-01). Angels A to Z (2nd ed.). Detroit, MI: Visible Ink Press. pp. 156–157. ISBN 978-1-578592-12-8.
- Melville, Francis (2001). The Book of Angels: Turn to Your Angels for Guidance, Comfort, and Inspiration (1st ed.). Hauppauge, NY: Barron's Educational Series. ISBN 978-0-7641-5403-4.
- Ronner, John (1993). Know Your Angels: The Angel Almanac With Biographies of 100 Prominent Angels in Legend & Folklore-And Much More!. Murfreesboro, TN: Mamre Press. ISBN 9780932945402.