U-5 (tàu ngầm Đức) (1935)

U-5 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-5 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện hai chuyến tuần tra trong năm 1940 trước khi quay lại vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic. U-5 bị mất do tai nạn đang khi lặn về phía Tây Pillau vào ngày 19 tháng 3, 1943.

Tàu ngầm chị em U-1
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-5
Đặt hàng2 tháng 2, 1935 [1]
Xưởng đóng tàuDeutsche Werke, Kiel [2]
Kinh phí1.500.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu240 [2]
Đặt lườn11 tháng 2, 1935 [2]
Hạ thủy14 tháng 8, 1935 [2]
Nhập biên chế21 tháng 8, 1935 [2]
Xóa đăng bạ1 tháng 8, 1944
Số phậnĐắm do tai nạn khi lặn về phía Tây Pillau, 19 tháng 3, 1943 [3]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầm duyên hải Type IIA
Trọng tải choán nước
  • 254 t (250 tấn Anh) (nổi)
  • 303 t (298 tấn Anh) (chìm)
  • 381 t (375 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 40,9 m (134 ft 2 in) (chung)
  • 27,8 m (91 ft 2 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước3,83 m (12 ft 7 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 360 PS (260 kW; 360 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 6,9 hải lý trên giờ (12,8 km/h; 7,9 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 1.050 hải lý (1.940 km; 1.210 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 35 hải lý (65 km; 40 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
  • 3 × ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in)
  • 5 × ngư lôi hoặc cho đến 12 mìn TMA hoặc 18 mìn TMB
  • 1 × pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
  • Chi hạm đội trường U-boat
  • 1 tháng 9, 1935 – 1 tháng 9, 1939
  • 1 tháng 10, 1939 – 1 tháng 2, 1940
  • 1 tháng 3 – 1 tháng 4, 1940
  • 1 tháng 5 – 30 tháng 6, 1940
  • Chi hạm đội U-boat 21
  • 1 tháng 7, 1940 – 19 tháng 3, 1943
Mã nhận diện:M 27 527
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Rolf Dau
  • 31 tháng 8, 1935 – 27 tháng 9, 1936
  • Đại úy Gerhard Glattes
  • 1 tháng 10, 1936 – 2 tháng 2, 1938
  • Trung úy / Đại úy Günter Kutschmann
  • 3 tháng 2, 1938 – 4 tháng 12, 1939
  • Đại úy Heinrich Lehmann-Willenbrock
  • 5 tháng 12, 1939 – 11 tháng 8, 1940
  • Trung úy / Đại úy Herbert Opitz
  • 12 tháng 8, 1940 – 27 tháng 3, 1941
  • Trung úy Friedrich Bothe
  • 28 tháng 3, 1941 – 6 tháng 1, 1942
  • Trung úy Karl Friederich
  • 7 tháng 1 – 23 tháng 3, 1942
  • Thiếu úy / Trung úy Hans-Dieter Mohs
  • 26 tháng 3 – tháng 5, 1942
  • Trung úy Kurt Pressel
  • tháng 5 - 9 tháng 11, 1942
  • Thiếu úy / Trung úy Hermann Rahn
  • 10 tháng 11, 1942 – 19 tháng 3, 1943
  • Thiếu úy Alfred Radermacher
  • tháng 3, 1943[4]
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 8 – 8 tháng 9, 1939
  • 2: 4 tháng 4 – 19 tháng 4, 1940
Chiến thắng:Không

Thiết kế và chế tạo

Tàu ngầm Type II được thiết kế dựa theo kiểu tàu ngầm CV-707, vốn được thiết kế bởi công ty Hà Lan NV Ingenieurskantoor voor Scheepsbouw Den Haag (I.v.S),[Ghi chú 1] Chúng có trọng lượng choán nước 254 t (250 tấn Anh) khi nổi và 303 t (298 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[5] Chúng có chiều dài chung 40,90 m (134 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 27,80 m (91 ft 2 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,83 m (12 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 360 mã lực mét (260 kW; 360 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft). Chúng đạt được tốc độ tối đa 13 kn (24 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn, với tầm hoạt động tối đa 1.600 nmi (3.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35 nmi (65 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[5]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[5]

U-5 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 2, 1935.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 11 tháng 2, 1935,[2] hạ thủy vào ngày 14 tháng 8, 1935[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 21 tháng 8, 1935[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Rolf Dau.[3][6]

Lịch sử hoạt động

Do tầm xa hoạt động ngắn, U-5 chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong biển Baltic trước Thế Chiến II. Tuy nhiên, do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó được huy động vào tác chiến và thực hiện được hai chuyến tuần tra trong chiến tranh. Con tàu được điều về Chi hạm đội U-boat 21 từ ngày 1 tháng 7, 1940 để tiếp tục nhiệm vụ huấn luyện.[3]

Vào ngày 19 tháng 3, 1943, đang khi thực hành lặn, U-5 bị đắm do tai nạn tại vị trí về phía Tây Pillau[7][3] (nay là Baltiysk, thuộc tỉnh Kaliningrad, Liên bang Nga), tại tọa độ 54°40′B 19°45′Đ / 54,667°B 19,75°Đ / 54.667; 19.750. 16 người trong tổng số 37 thành viên thủy thủ đoàn đã được cứu vớt qua tai nạn này.[8][3]

Tham khảo

Ghi chú

Chú thích

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIA boat U5”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 5”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.