U-7 (tàu ngầm Đức) (1935)

U-7 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-7 chỉ đảm nhiệm vai trò huấn luyện từ căn cứ Kiel, cho dù cũng đã thực hiện sáu chuyến tuần tra, đánh chìm hai tàu buôn có tổng tải trọng 4.524 tấn, và hỗ trợ các chiến dịch chiếm đóng Ba LanNa Uy. U-7 bị đắm do tai nạn trong khi lặn tại biển Baltic vào ngày 18 tháng 2, 1944.[1]

Tàu ngầm chị em U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-7
Đặt hàng20 tháng 7, 1934
Trúng thầu11 tháng 3, 1935
Xưởng đóng tàuGermaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu541
Đặt lườn11 tháng 3, 1935
Hạ thủy29 tháng 6, 1935
Nhập biên chế18 tháng 7, 1935
Tình trạngBị đắm về phía Tây Pillau ngày 18 tháng 2, 1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
  • 3 × ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in)
  • 5 × ngư lôi hoặc cho đến 12 mìn TMA hoặc 18 mìn TMB
  • 1 × pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
  • Chi hạm đội trường U-boat
  • 1 tháng 9, 1935 – 1 tháng 2, 1940
  • 1 tháng 3 – 30 tháng 6, 1940
  • Chi hạm đội U-boat 21
  • 1 tháng 7, 1940 – 18 tháng 2, 1944
Mã nhận diện:M 16 723
Chỉ huy:
  • Đại úy Kurt Freiwald
  • 18 tháng 7, 1935 – 3 tháng 10, 1937
  • Trung úy / Đại úy Otto Salman
  • 10 tháng 2, 1938 – 5 tháng 2, 1939
  • 31 tháng 5 – 2 tháng 7, 1939
  • 2 tháng 8 – 1 tháng 10, 1939
  • 25 tháng 10 – 13 tháng 11, 1939
  • Đại úy Werner Heidel
  • 18 tháng 12, 1938 – 13 tháng 10, 1939
  • Trung úy / Đại úy Karl Schrott
  • 14 tháng 10, 1939 – tháng 10, 1940
  • Trung úy Günther Reeder
  • tháng 10, 1940 – tháng 1, 1941
  • tháng 2, 1941 – 29 tháng 3, 1941
  • Trung úy Ernst-Ulrich Brüller
  • tháng 1 - tháng 2, 1941
  • Trung úy Hans-Günther Kuhlmann
  • 30 tháng 3 – 16 tháng 6, 1941
  • Trung úy / Đại úy Heinrich Schmid
  • 17 tháng 6, 1941 – 15 tháng 1, 1942
  • Trung úy Siegfried Koitschka
  • 16 tháng 1 – 7 tháng 10, 1942
  • Thiếu úy Otto Hübschen
  • tháng 9 – tháng 12, 1942
  • Trung úy Hans Schrenk
  • 8 tháng 10, 1942 – tháng 1, 1944
  • Trung úy Günther Loeschcke
  • tháng 1 – 18 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 8 – 8 tháng 9, 1939
  • 2: 18 tháng 9 – 3 tháng 10, 1939
  • 3: 3 tháng 3 – 8 tháng 3, 1940
  • 4: 14 tháng 3 – 19 tháng 3, 1940
  • 5: 3 tháng 4 – 21 tháng 4, 1940
  • 6: 7 tháng 5 – 18 tháng 5, 1940
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (2.694 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (1.830 GRT)

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-7 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 7, 1934,[2] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 11 tháng 3, 1935,[2] hạ thủy vào ngày 29 tháng 6, 1935,[2] chỉ vài tuần sau khi Thỏa thuận Hải quân Anh-Đức được ký kết. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 7, 1935[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Kurt Freiwald.[2]

Lịch sử hoạt động

U-7 đặt căn cứ tại Kiel trong Thế Chiến II, và chủ yếu hoạt động trong vai trò tàu huấn luyện, ngoại trừ hai đợt được phái đi thực hiện sáu chuyến tuần tra, cũng như hỗ trợ cho chiến dịch xâm chiếm Ba Lan năm 1939Chiến dịch Weserübung nhằm xâm chiếm Đan MạchNa Uy vào năm 1940.[2]

Trong biển Baltic vào ngày 18 tháng 2, 1944, U-7 gặp trục trặc kỹ thuật đang khi lặn và bị đắm về phía Tây Pillau (nay là Baltiysk thuộc tỉnh Kaliningrad, Liên bang Nga), tại tọa độ 54°52′0″B 19°29′8″Đ / 54,86667°B 19,48556°Đ / 54.86667; 19.48556. Toàn bộ 29 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều thiệt mạng.[1][2]

Tóm tắt chiến công

U-7 đã đánh chìm hai tàu buôn với tổng tải trọng 4.524 gross register tons (GRT):

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[4]
22 tháng 9, 1939Akenside  United Kingdom2.694Bị đánh chìm
29 tháng 9, 1939Takstaas  Norway1.830Tổn thất toàn bộ

Tham khảo

Ghi chú

Chú thích

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-7”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 7”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.