Onsong

Onsong (Hán Việt: Ổn Thành) là một huyện của tỉnh Hamgyong Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện nằm ven bờ sông Đồ Môn và bên kia sông là khu tự trị Diên Biên của Trung Quốc. Huyện được khẳng định là nơi từng có trại tập trung Onsong song nay đã đóng cửa. Đây là điểm cực bắc của bán đảo Triều Tiên.

Onsong
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul온성군
 • Hanja穩城郡
 • Romaja quốc ngữOnseong-gun
 • McCune–ReischauerOnsŏng kun
Quang cảnh khu lao động Namyang thuộc huyện Onsong, nhìn từ Trung Quốc
Quang cảnh khu lao động Namyang thuộc huyện Onsong, nhìn từ Trung Quốc
Vị trí tại Hamgyong Bắc
Vị trí tại Hamgyong Bắc
Onsong trên bản đồ Thế giới
Onsong
Onsong
Quốc giaBắc Triều Tiên
Diện tích
 • Tổng cộng430 km² km2 (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn mi2)
Dân số (2008)
 • Tổng cộng127,893 người

Lịch sử

Onsong là một trong lục trấn (Tiếng Triều Tiên육진; Hancha六鎭) được hình thành dưới thời vua Triều Tiên Thế Tông (1418–1450) để bảo vệ người dân của mình trước các cuộc xâm lược của người Hánngười Mãn du mụcMãn Châu.

Trại tập trung

Sau khi Onsong thuộc quyền kiểm soát của chính quyền CHDCND Triều Tiên năm 1948, huyện này từng có một trại tập trung ở khu lao động Changpyong, giam giữ khoảng 15,000 tù nhân chính trị. Mặc dù có rất ít thông tin về trại, hai người đào thoát khỏi Bắc Triều Tiên cáo buộc chính quyền đã đàn áp đẫm máu một cuộc bạo loạn lớn vào tháng 5 năm 1987 ở trại này.[1] Theo lời khai của Ahn Myong-chol, một cựu lính canh tại một trại tương tự, và Mun Hyon-il, một người dân từng sống gần đó, cuộc bạo loạn bắt đầu khi một tù nhân chính trị tại trại đã đánh chết một lính canh để phản đối các hình phạt tra tấn tàn bạo; sau đó anh ta được 200 tù nhân khác hưởng ứng, và tại hiện trường họ đã đánh chết thêm một lính canh khác. Vào lúc đỉnh điểm của cuộc bạo loạn, khoảng 5,000 tù nhân đã công khai nổi dậy.

Được tiếp ứng từ một trại thứ hai gần đó, theo lời kể của những người đào tẩu, các lính canh đã tiến hành nổ súng vào những kẻ bạo loạn bằng súng máy. Báo cáo về số lượng người chết khác nhau; cả hai người đào thoát kể là tất cả những kẻ bạo loạn đều bị xử tử, trong khi một người đào thoát thứ ba trước đó liên quan đến các dịch vụ an ninh của Triều Tiên cho rằng số người bị xử tử chỉ khoảng một phần ba.[1]

Trại đã bị đóng cửa vào năm 1989, một quyết định được cho là vì nằm quá gần biên giới với Trung Quốc. Các tù nhân sau đó được chuyển đến trại tập trung ở Hoeryong.[2]

Địa lí

Onsong nằm dọc theo sông Đồ Môn, tạo thành biên giới tự nhiên với Trung Quốc. Về phía bắc của Onsong là tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc. Onsong là điểm cực bắc của bán đảo Triều Tiên với điểm xa nhất là 43°0'39″ B. Trấn Lương Thủy (Tiếng Triều Tiên량수진; Hancha凉水鎮) của huyện Đồ Môn, Diên Biên là đô thị Trung Quốc gần nhất của huyện.

Địa hình Onsong chủ yếu là đồi núi, mặc dù cũng có một phần là bình nguyên bằng phẳng. Huyện có khí hậu lục địa và là nơi có mùa đông dài nhất tại Triều Tiên, ngoại trừ cao nguyên Kaema. Đỉnh cao nhất là Yŏndubong.

Kinh tế

Do địa hình, đất đai Onsong không phù hợp để phát triển nông nghiệp. Song nơi đây lại có tỷ lệ các cánh đồng canh tác cạn lớn hơn bất kỳ nơi nào ở tỉnh Hamgyong Bắc. Khai thác gỗ phổ biển ở lưu vực sông Đồ Môn. Huyện cũng có mỏ than nâu.

Giao thông

Onsong có hệ thống đường bộ và đường sắt. Vào mùa đông, có thể đi bộ qua sông Đồ Môn để sang địa phận Trung Quốc vì mặt sông đóng băng.

Dân cư

Năm 2008, dân số toàn huyện Onsong là 127,893 người (60.905 nam và 66.988 nữ), trong đó, dân cư đô thị là 91.868 người (71,8%) còn dân cư nông thôn là 36.025 người (28,2%).[3]

Phân cấp hành chính

Huyện Onsŏng được chia thành 1 thị trấn ("Ŭp"), 10 khu lao động ("Rodongjagu") và 15 làng ("Ri"):

Chosŏn'gŭlHancha
Onsŏng-ŭp온성읍穩城邑
Chongsŏng-rodongjagu종성로동자구鍾城勞動者區
Chuwŏl-lodongjagu주원로동자구周原勞動者區
Ch'angp'yŏng-rodongjagu창평로동자구蒼坪勞動者區
Namyang-rodongjagu남양로동자구南陽勞動者區
Ont'al-lodongjagu온탄로동자구穩炭勞動者區
P'ung'il-lodongjagu풍인로동자구豊仁勞動者區
Sambong-rodongjagu삼봉로동자구三峰勞動者區
Sanghwa-rodongjagu상화로동자구上和勞動煮區
Sansŏng-rodongjagu산성로동자구山城勞動者區
Tongp'o-rodongjagu동포로동자구東浦勞動者區
Chungsal-li증산리甑山里
Hasambong-ri하삼봉리下三峰里
Hyangdang-ri향당리香堂里
Kangal-li강안리江岸里
Misal-li미산리美山里
P'ungch'ŏl-li풍천리豊川里
P'unggye-ri풍계리豊溪里
P'ungha-ri풍하리豊利里
P'ungsŏ-ri풍서리豊西里
Ryongnam-ri룡남리龍南里
Sesŏl-li세선리世仙里
Turubong-ri두루봉리
Un'am-ri운암리雲岩里
Wangjaesal-li왕재산리
Yŏnggang-ri영강리永江里

Xem thêm

Tham khảo