Tiếng Nhật Trung thế
Tiếng Nhật Bản trung thế (中世日本語 chūsei nihongo) là một giai đoạn của Tiếng Nhật Bản sau Tiếng Nhật trung cổ và trước tiếng Nhật cận đại.[1] Đó là một giai đoạn chuyển tiếp mà ngôn ngữ thể hiện nhiều đặc điểm cổ xưa của nó và trở nên gần gũi hơn với hình thức hiện đại của nó.
Tiếng Nhật Trung Thế | |
---|---|
中世日本語 | |
Khu vực | Nhật Bản |
Phân loại | Ngữ hệ Nhật Bản
|
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Nhật Thượng đại
|
Hệ chữ viết | Hiragana, Katakana, và Chữ Hán |
Mã ngôn ngữ | |
Glottolog | Không có |
Thời kỳ kéo dài khoảng 500 năm kéo dài từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 16. Nó thường được chia thành Trung cổ và Trung thế.[2] Về mặt chính thức, nửa đầu của Tiếng Nhật Trung thế bao gồm sự kết thúc của Thời kỳ Heian được biết đến Insei và thời kỳ Kamakura; nửa kế tiếp của Tiếng Nhật Trung thế bao gồm thời kỳ Muromachi.
Ghi chú
Tham khảo
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng