Đoàn Chèo Nam Định (mỹ danh: Chiếng chèo thành Nam) là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ năm 1959 đến năm 2018 thì sáp nhập vào Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh Nam Định. Đoàn Chèo Nam Định có tiền thân là Đội văn công nhân dân tỉnh Nam Định - được thành lập vào ngày 01 tháng 10 năm 1959[1]. Năm 2007 Đoàn Chèo Nam Định được nâng cấp thành Nhà hát Chèo Nam Định hoạt động được 11 năm rồi lại trở thành Đoàn Chèo Nam Định trực thuộc Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Nam Định.[2]
Tháng 10-1959, Đoàn nghệ thuật Chèo Nam Định (thời kỳ đỉnh cao là Nhà hát Chèo Nam Định) được thành lập. Giai đoạn 1966-1981, Đoàn nghệ thuật Chèo Nam Định hợp nhất với Đoàn Chèo Hà Nam thành Đoàn Chèo Nam Hà. Giai đoạn 1982-1992 hợp nhất với Đoàn Chèo Ninh Bình thành Đoàn Chèo Hà Nam Ninh. Tháng 3-1992, chia tách tỉnh Hà Nam Ninh, Đoàn Chèo Nam Hà được thành lập. Năm 1997, tiếp tục chia tách tỉnh Nam Hà, Đoàn lấy tên Đoàn Chèo Nam Định.
Năm 2006, UBND tỉnh Nam Định quyết định nâng cấp Đoàn Chèo Nam Định thành Nhà hát Chèo Nam Định.[3] Năm 2015, Nhà hát Chèo Nam Định có 53 cán bộ, nghệ sĩ, diễn viên, trong đó, có 40 biên chế, 13 hợp đồng, hầu hết là thế hệ nghệ sĩ trẻ.[4]
Năm 2019, Nhà hát Chèo Nam Định hợp nhất cùng Đoàn Cải lương, Đoàn Kịch nói và đổi tên thành Đoàn Chèo Nam Định thuộc Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh Nam Định.
Nam Định là một trong những cái nôi của nghệ thuật Chèo. Huyện Ý Yên được đánh giá là "thủ phủ" của đất chèo Nam Định với các làng chèo Yên Phong, Yên Trị, Yên Chính, Yên Thọ, Yên Cường, An Lộc Hạ... cùng hàng chục đội chèo và hàng trăm nghệ sĩ nổi tiếng. Huyện Mỹ Lộc được nhắc đến với chèo làng Đặng với gánh chèo làng Quang Sán ở xã Mỹ Hà. Sau hòa bình lập lại, Mỹ Hà có tới 10 đội chèo, riêng làng Quang Sán có năm đội. Huyện Vụ Bản có làng chèo Hào Kiệt với hầu hết thành viên là dân quân, du kích tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Huyện Nam Trực ngoài phường chèo Điền Xá, Nam Mỹ, còn có các phường chèo gốc gắn kết với phường múa rối nước như làng Rạch ở xã Hồng Quang, làng Nhất ở xã Nam Giang. Huyện Hải Hậu có làng chèo Phú Văn Nam ở xã Hải Châu đã tồn tại cách đây hàng trăm năm...[5]
Đến năm 2015, Nam Định đã có 170 nhà văn hóa xã và hơn 1000 nhà văn hóa làng, đó chính là nơi hoạt động của trên 600 đội văn nghệ, trong đó có gần 200 đội chèo, câu lạc bộ chèo đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xã hội hóa các hoạt động văn hóa để Nam Định cùng cả nước vững bước xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Di tích lịch sử - Kiến trúc công cộng | Hành cung Thiên Trường · Tháp Phổ Minh · Thành Nam Định · Cột cờ Nam Định · Phố cổ Thành Nam · Mộ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến · Mộ nhà thơ Tú Xương | |
---|---|---|
Kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng | Đền An Lá · Đền Bảo Lộc · Đền Trần · Quần thể di tích thờ Vua Đinh ở Nam Định · Chùa Cổ Lễ · Chùa Keo Hành Thiện · Chùa Vọng Cung · Phủ Dầy · Phủ Quảng Cung | |
Hồ, công viên, khu sinh thái | Hồ Truyền Thống · Hồ và công viên Vị Xuyên · Hồ Vị Hoàng · Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng · Vườn quốc gia Xuân Thủy | |
Bãi biển, bãi tắm | ||
Bảo tàng | Bảo tàng tỉnh Nam Định | |
Làng nghề, lễ hội | Sơn mài Cát Đằng · Lễ hội chợ Viềng · Lễ khai ấn đền Trần | |
Các công trình khác | Ga Nam Định · Cầu Đò Quan · Sân vận động Thiên Trường · Khách sạn Nam Cường Nam Định · Khách sạn Vị Hoàng · Nhà văn hóa 3-2 · Nhà thờ Khoái Đồng · Nhà thờ Lớn · Quảng trường Nữ Vương Hoà Bình · Quảng trường Vị Xuyên · Cửa Đông Nam Định Plaza · Khu đô thị Dệt may Nam Định · Son Nam Center - Siêu thị thời trang LAMA · Ngân hàng Nhà nước · Nhà hát Chèo Nam Định | |
Du lịch Việt Nam 7 khu du lịch quốc gia • An Giang • Bà Rịa – Vũng Tàu • Bạc Liêu • Bắc Giang • Bắc Kạn • Bắc Ninh • Bến Tre • Bình Dương • Bình Định • Bình Phước • Bình Thuận • Cà Mau • Cần Thơ • Cao Bằng • Đà Nẵng • Đắk Lắk • Đắk Nông • Điện Biên • Đồng Nai • Đồng Tháp • Gia Lai • Hà Giang • Hà Nam • Hà Nội • Hà Tĩnh • Hải Dương • Hải Phòng • Hậu Giang • Hòa Bình • Thành phố Hồ Chí Minh • Hưng Yên • Khánh Hòa • Kiên Giang • Kon Tum • Lai Châu • Lạng Sơn • Lào Cai • Lâm Đồng • Long An • Nam Định • Nghệ An • Ninh Bình • Ninh Thuận • Phú Thọ • Phú Yên • Quảng Bình • Quảng Nam • Quảng Ngãi • Quảng Ninh • Quảng Trị • Sóc Trăng • Sơn La • Tây Ninh • Thái Bình • Thái Nguyên • Thanh Hóa • Thừa Thiên Huế • Tiền Giang • Trà Vinh • Tuyên Quang • Vĩnh Long • Vĩnh Phúc • Yên Bái |
7 vở chèo cổ kinh điển | ||
---|---|---|
Hệ thống làn điệu chèo | Đối đáp, trữ tình • Đường trường • Sắp • Hề • Ra trò • Vãn, thảm • Nói sử • Sa lệch • Nói, vỉa, ngâm vịnh • Bài ca lẻ | |
Hệ thống vai diễn chính | Kép (chính, lệch, ngang) • Đào (chín, lệch, ngang) • Hề (áo dài, áo ngắn)• Mụ (ác, thiện, mối) • Lão (say, mốc, bộc, chài, tiều) | |
Tứ chiếng chèo Đồng bằng sông Hồng |
| |
Nhà hát chèo chuyên nghiệp | ||
Đơn vị nghệ thuật có chèo | Nam Định • Hà Nam • Vĩnh Phúc • Quảng Ninh • Phú Thọ • Thanh Hóa • Yên Bái • Thái Nguyên • Tuyên Quang | |
Thông tin khác | Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam • Các làng chèo cổ • Danh sách các làn điệu chèo • Danh sách các vở chèo Việt Nam | |
Hà Nội | |
---|---|
TPHCM | |
Tỉnh khác | |
Đoàn nghệ thuật |