Bước tới nội dung

Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera
Christina Aguilera biểu diễn bài hát "Welcome" trong chuyến lưu diễn hòa nhạc Back to Basics Tour năm 2007 tại Úc.
Album phòng thu7
Album tổng hợp1
Album video4
Video âm nhạc32
Đĩa đơn36
Album nhạc phim1
Đĩa đơn quảng bá5

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera bao gồm bảy album phòng thu, một album tổng hợp, một album thu thử, một đĩa mở rộng (EP), một album nhạc phim, 36 đĩa đơn và 32 video âm nhạc.

Năm 1997, cô thu âm bài hát "All I Wanna Do" cùng với Keizo Nakanishi trích từ album Spinning của Keizo.[1] Năm 1998, cô thu âm bài hát "Reflection" cho album nhạc phim của phim hoạt hình Mộc Lan của hãng Walt Disney.[2] Sau đó, Aguilera đăng ký hợp đồng với hãng thu âm RCA[3] và phát hành album đầu tay mang tên chính mình vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại Mỹ và 17 triệu bản trên toàn thế giới.[4][5] Cả bốn đĩa đơn "Genie in a Bottle", "What a Girl Wants", "I Turn to You" và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" đều lọt vào tốp ba Billboard Hot 100.[6] Năm 2000, Aguilera phát hành tiếp một album tiếng Tây Ban Nha, Mi Reflejo và một album Giáng sinh, My Kind of Christmas. Đầu năm 2001, Christina cùng với Ricky Martin hợp tác cùng nhau trong đĩa đơn "Nobody Wants to Be Lonely" trích từ album Sound Loaded của Martin.[7] Sau đó, Aguilera tiếp tục hợp tác với ba ca sĩ khác là Lil' Kim, MýaPink trong đĩa đơn "Lady Marmalade". Đây là ca khúc thành công nhất của Aguilera, đứng vị trí quán quân tại Mỹ, Úc, Đức, Ireland và rất nhiều quốc gia khác.

Ngày 29 tháng 10 năm 2002, album phòng thu thứ tư của Aguilera mang tên Stripped chính thức được phát hành. Từ một hình tượng ngây thơ trong album trước, cô lột xác với phong cách âm nhạc táo bạo và tự làm chủ hình ảnh của mình. Điển hình là khi "Dirrty" được phát hành, cô đã bị chỉ trích nặng nề ở Mỹ. Tuy nhiên bài hát lại cực kỳ thành công tại châu Âu. Đĩa đơn thứ hai trích từ album, "Beautiful" là một bản ballad với sự kết hợp nền nhạc piano của Linda Perry. "Beautiful" là một thành công thươg mại, lọt vào tốp 5 của rất nhiều quốc gia. Ba đĩa đơn tiếp theo trích từ album là "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within". Tổng cộng, Stripped đã tiêu thụ được 12 triệu bản trên toàn thế giới.[8] Năm 2006, Aguilera phát hành album Back to Basics với đậm âm hưởng nhạc jazz cổ điển nhưng cũng có chút ảnh hưởng của soulblues. Trên thị trường âm nhạc, Back to Basics là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[9] và rất nhiều quốc gia khác. Tổng cộng, Back to Basics đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ[10] và 4,5 triệu bản toàn thế giới.[11] Năm đĩa đơn trích từ album là "Ain't No Other Man", "Hurt", "Candyman", "Slow Down Baby" và "Oh Mother". Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành tuyển tập hit mang tên Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô.

Năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất nhạc điện tử mang tên Bionic. Mặc dù được đánh giá khá cao, song Bionic lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.[12][13][14][15][16][17] Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên Lotus cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.

Trong hơn 10 năm sự nghiệp, cô đã có 2 album đạt vị trí số 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 đĩa đơn quán quân tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100[6][9]. Tới nay, cô đã tiêu thụ được 50 triệu bản album trên toàn thế giới[18]. Cô đồng thời là nghệ sĩ bán được đĩa đơn nhiều thứ nhì thập niên 2000, chỉ sau Madonna.[19]

Albumsửa mã nguồn

Album phòng thusửa mã nguồn

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnDoanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Christina Aguilera
  • Phát hành: 24 tháng 8 năm 1999
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
1151132110145521
  • Mỹ: 8×  Bạch kim[29]
  • Canada: 6×  Bạch kim[30]
  • LH Anh: Vàng Vàng[31]
  • New Zealand:  Bạch kim[32]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[34]
Mi Reflejo
  • Phát hành: 12 tháng 9 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
2754
  • Mỹ: 6×  Bạch kim (Latinh)[29]
  • Thế giới: 3.000.000[36]
  • Mỹ: 484.000[4]
My Kind of Christmas
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
28
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
Stripped
  • Phát hành: 26 tháng 10 năm 2002
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
21036322597
  • Mỹ: 4× Bạch kim [29]
  • Áo:  Bạch kim[37]
  • Canada: 3× Bạch kim[30]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • Ireland:  Bạch kim[39]
  • LH Anh: 5× Bạch kim[31]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[40]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 4× Bạch kim [41]
  • Thế giới: 12.000.000
    [8]
  • Mỹ: 4.300.000[10]
  • LH Anh: 1.850.852[42]
Back to Basics1111111211
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Áo: Vàng Vàng[37]
  • Canada: 3× Bạch kim[30]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • Ireland: 3× Bạch kim[39]
  • LH Anh:  Bạch kim[31]
  • New Zealand:  Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 2× Bạch kim[44]
  • Thế giới: 4.500.000[11]
  • Mỹ: 1.700.000[10]
  • LH Anh: 522.696[45]
Bionic
  • Phát hành: 4 tháng 6 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
3336641623
Lotus[48]
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2012
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
713713122928291019
"—" Album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tổng hợpsửa mã nguồn

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnDoanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
91012202891015148
  • Ireland: Vàng Vàng[39]
  • LH Anh: Vàng Vàng[31]
  • Úc:  Bạch kim[51]

Album nhạc phimsửa mã nguồn

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnDoanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Pháp
Pháp
[52]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Burlesque
  • Phát hành: 19 tháng 11 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
18516127827510882

Album thu thửsửa mã nguồn

Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Just Be Free
  • Phát hành: 21 tháng 8 năm 2001
  • Hãng đĩa: Warlock Records
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
71
  • Mỹ: 128.000[4]

Đĩa mở rộngsửa mã nguồn

Tựa đềChi tiết
Justin & Christina
  • Phát hành: 1 tháng 7 năm 2003
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Đĩa đơnsửa mã nguồn

Đĩa đơn chính thứcsửa mã nguồn

Tựa đềNămVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnAlbum
Hoa Kỳ
Mỹ
[6]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[57][58]
Đức
Đức
[59]
Hà Lan
Hà Lan
[60]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
"Reflection"1998Mulan
"Genie in a Bottle"19991112221222
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Áo:  Bạch kim[37]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • New Zealand:  Bạch kim[61]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[62]
Christina Aguilera
"What a Girl Wants"1225189731175
"The Christmas Song (Chestnut Roasting on an Open Fire)"20001822My Kind of Christmas
"I Turn to You"31065401719113040Christina Aguilera
"Come On Over Baby (All I Want Is You)"13514276982219
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • New Zealand: Vàng Vàng[65]
  • Úc:  Bạch kim[66]
"Pero Me Acuerdo de Ti"2001Mi Reflejo
"Falsas Esperanzas"
"Lady Marmalade"
(với Lil' Kim, Mýa & Pink)
13171211111
  • Áo: Vàng Vàng[37]
  • Hà Lan:  Bạch kim[67]
  • LH Anh: Vàng Vàng[68]
  • New Zealand:  Bạch kim[69]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[70]
  • Úc: 2× Bạch kim[71]
Moulin Rouge!
"Dirrty"
(hợp tác với Redman)
2002485542112034
  • Hà Lan: Vàng Vàng[72]
  • New Zealand: Vàng Vàng[73]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[74]
Stripped
"Beautiful"2514211171
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc:  Bạch kim[76]
"Fighter"2003201231354314115
"Can't Hold Us Down"
(hợp tác với Lil' Kim)
121320910562115
"The Voice Within"33710136491638
"Car Wash"
(hợp tác với Missy Elliott)
200463116354252
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc: Vàng Vàng[76]
Shark Tale
"Ain't No Other Man"200667451132556
  • Mỹ:  Bạch kim + Vàng Vàng[29]
  • Canada:  Bạch kim[30]
  • Úc: Vàng Vàng[77]
Back to Basics
"Hurt"192282261119
"Candyman"200725149111212172112
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • Canada: Vàng Vàng[30]
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc:  Bạch kim[78]
"Slow Down Baby"21
"Oh Mother"231879
"Keeps Gettin' Better"20087154141414362126Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Not Myself Tonight"2010232611241812324222Bionic
"Woohoo"
(hợp tác với Nicki Minaj)
7946148
"You Lost Me"153
"Your Body"201234191029424616342259Lotus
"Just a Fool" (hợp tác với Blake Shelton)7137
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn hợp tácsửa mã nguồn

Tựa đềNămVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnAlbum
Hoa Kỳ
Mỹ
[80]
Áo
Áo
[81]
Canada
Canada
[82]
Đức
Đức
[83]
Hà Lan
Hà Lan
[81]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[81][84]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[85]
New Zealand
New Zealand
[81]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[81]
Úc
Úc
[81]
"All I Wanna Do" (với Keizo Nakanishi)1997Spinning
"Nobody Wants to Be Lonely"
(với Ricky Martin)
20011313653124128Sound Loaded
"What's Going On"
(với Artists Against AIDS Worldwide)
273586Đĩa đơn từ thiện
"El Último Adiós (The Last Goodbye)"
(với nhiều nghệ sĩ khác)
"Tilt Ya Head Back"
(với Nelly)
2004584227161254165Sweat
"A Song for You"
(với Herbie Hancock)
2005Possibilities
"Somos Novios (It's Impossible)"
(với Andrea Bocelli)
2006Amore
"Tell Me"
(với Diddy)
471951388713Press Play
"Moves Like Jagger"
(với Maroon 5)
20111112112152
  • Mỹ: 5× Bạch kim[91]
  • Canada: 7×  Bạch kim [92]
  • Đức:  Bạch kim[93]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[94]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 8×  Bạch kim [95]
Hands All Over
"Feel This Moment" (với Pitbull)20138249171351076
  • Úc:  Bạch kim[96]
Global Warming
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Đĩa đơn quảng básửa mã nguồn

Tựa đềNămAlbum
"Just Be Free"[97]2000Just Be Free
"Christmas Time"My Kind of Christmas
"Hello (Follow Your Own Star)"2004Không có album
"Dynamite"2008Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits
"I Hate Boys"2010Bionic

Các bài hát được xếp hạng khácsửa mã nguồn

Tựa đềYearVị trí xếp hạng cao nhấtAlbum
Hoa Kỳ
Mỹ
[6]
Canada
Canada
[58]
Đức
Đức
[59]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25][98]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
"Genie 2.0"2008161Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Lift Me Up (trực tiếp)"2010183Hope for Haiti Now
"Bionic"66Bionic
"Express"755458Burlesque
"Show Me How You Burlesque"70928982629
"Castle Walls"
(với T.I.)
201199No Mercy
"Beautiful" (trực tiếp tại The Voice)
(với Beverly McClellan)
74data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —
"The Prayer" (trực tiếp tại The Voice)
(với Chris Mann)
20128575data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —
"—" Bài hát không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Xuất hiện khácsửa mã nguồn

Tựa đềNămNghệ sĩ khácAlbum
"We´re a Miracle"[99]1999Pokémon: The First Movie
"Don't Make Me Love You ('Til I'm Ready)"[100]2000The Next Best Thing
"Silent Night / Noche de Paz"[101]Platinum Christmas
"Like a Virgin"/"Hollywood"[102]2003Madonna, Britney Spears, Missy ElliottRemixed & Revisited
"Mother"[103]2007BigelfInstant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur
"Live with Me"[104]2008The Rolling StonesShine a Light
"Falling in Love Again (Can't Help It)"[105]The Spirit
"Castle Walls"[106]2011T.I.No Mercy
"Casa de Mi Padre"[107]2012Casa de Mi Padre
"Steppin' Out with My Baby"[108]Tony BennettViva Duets
"Baby, It's Cold Outside"[109]Cee Lo GreenCee Lo's Magic Moment
"The Blower's Daughter"[110]Chris MannRoads

Videosửa mã nguồn

Album videosửa mã nguồn

VideoNămChi tiếtChứng nhậnGhi chú
Genie Gets Her Wish2000
  • Phát hành: 8 tháng 2 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
My Reflection2001
  • Phát hành: 5 tháng 6 năm 2001
  • Hãng đĩa: RCA
  • Gồm cảnh quay của buổi hòa nhạc của Christina trên đài ABC vào Giáng sinh năm 2000 dài một tiếng.
Stripped Live in the UK2004
  • Phát hành: 12 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Úc: 2× Bạch kim[112]
Back to Basics: Live and Down Under2008
  • Phát hành: 4 tháng 2 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA

Video âm nhạcsửa mã nguồn

NămVideoĐạo diễn[114][115][116]
1998"Reflection"Tony Bancroft
1999"Genie in a Bottle"/"Genio Atrapado"Diane Martel
"What a Girl Wants"
2000"I Turn to You"/"Por Siempre Tú"Joseph Kahn
"Come on Over Baby (All I Want Is You)"/
"Ven Conmigo (Solamente Tú)"
Paul Hunter
"Pero Me Acuerdo De Tí"Kevin G. Bray
2001"Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin)Wayne Isham
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Pink & Mýa)Paul Hunter
"What's Going On" (nhiều nghệ sĩ)Jake Scott & Malik Sayeed
"El Ultimo Adios (The Last Goodbye)" (nhiều nghệ sĩ)José Antonio Molina
2002"Dirrty" (hợp tác với Redman)David La Chapelle
"Beautiful"Jonas Åkerlund
2003"Fighter"Floria Sigismondi
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim)David La Chapelle
"The Voice Within"
2004"Car Wash" (hợp tác với Missy Elliot)Rich Newey
"Tilt Ya Head Back" (với Nelly)Little X
2006"Ain't No Other Man"Bryan Barber
"Hurt"Floria Sigismondi & Christina Aguilera
"Tell Me" (với Diddy)Erik White
2007"Candyman"Matthew Rolston & Christina Aguilera
2008"Save Me From Myself"Christina Aguilera
"Keeps Gettin' Better"Peter Berg
2010"Not Myself Tonight"Hype Williams
"You Lost Me"Anthony Mandler
2011"Moves Like Jagger" (với Maroon 5)Jonas Åkerlund
2012"Your Body"Melina Matsoukas
2013"Feel This Moment" (với Pitbull)David Rousseau[117]

Chú thíchsửa mã nguồn

Ghi chú
Tham khảo

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCLương CườngTrang ChínhTrương Thị MaiLê Minh HưngBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamĐặc biệt:Tìm kiếmBùi Thị Minh HoàiTô LâmNguyễn Trọng NghĩaThường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamLương Tam QuangĐỗ Văn ChiếnLê Minh HươngBan Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamPhan Văn GiangTrần Quốc TỏChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Phú TrọngNguyễn Duy NgọcSlovakiaPhan Đình TrạcTrần Thanh MẫnLê Thanh Hải (chính khách)Đài Truyền hình Việt NamTổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt NamViệt NamCleopatra VIITrần Cẩm TúBan Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamHồ Chí MinhThích Chân QuangChủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt NamLê Minh Hùng (Hà Tĩnh)Lễ Phật ĐảnChiến dịch Điện Biên PhủẤm lên toàn cầuTrưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamPhạm Minh Chính