Billboard 200

Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 albumđĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard. Nó thường được sử dụng để thể hiện mức độ phổ biến của một hay nhiều nghệ sĩ, ban nhạc. Thông thường, một nghệ sĩ thu âm sẽ được nhớ đến bằng những sản phẩm âm nhạc đạt vị trí của họ, những tác phẩm này sẽ bán chạy hơn những album khác trong ít nhất một tuần.

Bảng xếp hạng chủ yếu dựa trên lượng bán ra (cả bán lẻ và kĩ thuât số) của album tại Hoa Kỳ. Doanh số hàng tuần ban đầu được tính từ Thứ hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu tính lượng bán ra từ năm 1991, nhưng từ tháng 7 năm 2015, doanh số được bắt đầu vào Thứ sáu (nhằm trùng khớp với lịch phát hành toàn cầu của ngành công nghiệp âm nhạc) và kết thúc vào thứ 5. Một bảng xếp hạng mới sẽ được công bố vào thứ 3 với một ấn phẩm phát hành vào Thứ bảy, tức ba ngày sau. Phần phụ lục về streaming của bảng xếp hạng cũng được tính từ Thứ sáu đến Thứ năm

Ví dụ:

Thứ 6, ngày 1 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số bắt đầu
Thứ 5, ngày 7 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số kết thúc
Thứ 3, ngày 13 tháng 1 – Bảng xếp hạng mới được phát hành, với ấn phẩm được in vào Thứ 7, ngày 16 tháng 1

Tính đến ấn phẩm ngày 15 tháng 8 năm 2020, quán quân của Bảng xếp hạng Billboard 200 là Folklore của Taylor Swift

Thành tựu Billboard 200 mọi thời đại (1963-2015)

Năm 2015, tạp chí Billboard phát hành bảng xếp hạng 100 album có thành tích tốt nhất trên bảng xếp hạng xuyên suốt 52 năm qua, bên cạnh danh sách những nghệ sĩ hoạt động tốt nhất.[1] Dưới đây là danh sách 10 album hàng đầu và top 10 nghệ sĩ xuất sắc nhất trong lịch sử 52 năm của bảng xếp hạng Billboard 200, tính đến tháng 10 năm 2015.

Top 10 album của mọi thời đại (1963–2015)

HạngAlbumNăm phát hànhNghệ sĩThứ hạng cao nhất
121
2011
Adele#1 trong 24 tuần
2The Sound of Music
1965
Nhạc phim#1 trong 2 tuần
3Thriller
1983
Michael Jackson#1 trong 37 tuần
4Fearless
2008
Taylor Swift#1 trong 11 tuần
5Born in the U.S.A.
1984
Bruce Springsteen#1 trong 7 tuần
6Ropin' the Wind
1991
Garth Brooks#1 trong 18 tuần
7Jagged Little Pill
1995
Alanis Morissette#1 trong 12 tuần
8Doctor Zhivago
1966
Nhạc phim#1 trong 1 tuần
9All the Right Reasons
2005
Nickelback#1 trong 1 tuần
10Tapestry
1971
Carole King#1 trong 15 tuần

Nguồn:[2]

Top 10 nghệ sĩ album của mọi thời đại (1963–2015)

HạngNghệ sĩ
1The Beatles
2The Rolling Stones
3Barbra Streisand
4Garth Brooks
5Elton John
6Mariah Carey
7Herb Alpert
8Nicki Minaj
9Chicago
10Michael Jackson

Nguồn:[3]

Thành tựu nghệ sĩ

Nhiều album lọt vào top 10 nhất

Nguồn:[4][5]

Nhiều album quán quân nhất

Nguồn:[6][7]

Nhiều album phòng thu quán quân liên tiếp nhất

Nguồn:[8][9][10][11]

Nhiều album phòng thu liên tiếp ra mắt ở vị trí quán quân nhất

Nguồn:[10][12][13][14]Kanye West]] (7)

Nhiều tuần tích lũy ở vị trí quán quân nhất

Nhiều album nằm trong top 10 cùng lúc nhất

Nhiều album nằm trong top 200 cùng lúc nhất

Thành tựu album

Nhiều tuần ở vị trí quán quân nhất

  • (54 tuần) West Side Story – Nhạc phim (1962–63) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đa tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 12 tuần trên bảng xếp hạng album đơn tần
  • (37 tuần) ThrillerMichael Jackson (1983–84)
  • (31 tuần) RumoursFleetwood Mac (1977–78)
  • (31 tuần) South Pacific – Nhạc phim (1958–59)
  • (31 tuần) Calypso – Harry Belafonte (1956–57)
  • (24 tuần) 21Adele (2011–12)
  • (24 tuần) Purple RainPrince & the Revolution/Nhạc phim (1984–85)
  • (24 tuần) Saturday Night Fever: The Original Movie Sound TrackBee Gees/Nhạc phim (1978)
  • (21 tuần) Please Hammer, Don't Hurt 'Em – MC Hammer (1990)
  • (20 tuần) The Bodyguard: Original Soundtrack AlbumWhitney Houston/Nhạc phim (1992–93)
  • (20 tuần) Blue HawaiiElvis Presley/Nhạc phim (1961–62) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đơn tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 4 tuần trên bảng xếp hạng album đa tần

Nhiều tuần bảng xếp hạng nhất

Danh sách này chỉ được tính trên bảng xếp hạng album chính thức.[27]

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất

  • (176–1) Life After DeathThe Notorious B.I.G. (12 tháng 4 năm 1997)
  • (173–1) VitalogyPearl Jam (24 tháng 12 năm 1994)
  • (171-1) Fearless(Taylor's Version) - Taylor Swift
  • (156–1) In RainbowsRadiohead (19 tháng 1 năm 2008)
  • (137–1) Ghetto D – Master P (20 tháng 9 năm 1997)
  • (122–1) More of The MonkeesThe Monkees (11 tháng 2 năm 1967)
  • (112–1) MP da Last Don – Master P (20 tháng 6 năm 1998)
  • (98–1) Beatles '65The Beatles (9 tháng 1 năm 1965)
  • (61–1) Help!The Beatles (11 tháng 9 năm 1965)
  • (60–1) Rubber SoulThe Beatles (8 tháng 1 năm 1966)
  • (53–1) Ballad of the Green Berets – Barry Sadler (12 tháng 3 năm 1966)

Bước tụt hạng lớn nhất từ vị trí quán quân

  • (1–43) This House Is Not for SaleBon Jovi (3 tháng 12 năm 2016)
  • (1–41) A Pentatonix ChristmasPentatonix[38] (ngày 21 tháng 1 năm 2017)
  • (1–37) Light Grenades – Incubus (23 tháng 12 năm 2006)
  • (1–26) Mission Bell – Amos Lee[39] (19 tháng 2 năm 2011)
  • (1–26) I Like It When You Sleep, for You Are So Beautiful Yet So Unaware of ItThe 1975[40] (26 tháng 3 năm 2016)
  • (1–25) Showroom of Compassion – Cake[41] (5 tháng 2 năm 2011)
  • (1–24) ChristmasMichael Bublé[42] (14 tháng 1 năm 2012)
  • (1–24) Blue Slide ParkMac Miller (3 tháng 12 năm 2011)
  • (1–22) Burning Lights – Chris Tomlin[43] (2 tháng 2 năm 2013)
  • (1–21) The Golden Age of Grotesque – Marilyn Manson (7 tháng 7 năm 2003)
  • (1–20) WallsKings of Leon[44] (12 tháng 11 năm 2016)
  • (1–19) The CircleBon Jovi (5 tháng 12 năm 2009)
  • (1–19) 1000 Forms of FearSia (2 tháng 8 năm 2014)
  • (1–19) DronesMuse (4 tháng 7 năm 2015)

Xem thêm

Tham khảo

Tài liệu

Liên kết ngoài