Apple SoC

bài viết danh sách Wikimedia

Bộ vi xử lý Apple SoC (Apple System on Chip, hay System in Package) là bộ vi xử lý, chipset do Apple Inc. tự thiết kế dựa trên nền tảng ARM, bao gồm các hệ thống trên một vi mạch, bộ xử lý trung tâm (CPU - Central Processing Unit) và bộ xử lý đồ họa (GPU - Graphics Processing Unit) tích hợp trong các thiết bị của Apple như iPhone, iPad, iPodApple TV.

Apple A12, con chip tiến trình 7nm đầu tiên được thương mại hóa trên điên thoại di động

Apple SoC mới nhất hiện tại là Apple A13 Bionic tiến trình 7 nm, CPU 6 nhân Hexa-core (tốc độ 2x2.65 GHz Lightning + 4x1.8 GHz Thunder) đi kèm Apple GPU (4 nhân đồ họa) trên bộ ba iPhone 11/11Pro/11Pro Max.[1] Dự kiến vào tháng 3 năm 2020, Apple sẽ cho ra mắt mẫu iPad Pro 2020 sử dụng SoC Apple A13X.[2] Ngoài dòng A series, Apple còn có các SoC dòng S cho Apple Watch, và các dòng T, W, H và U không đảm nhiệm vị trí xử lý trung tâm.

Johny Srouji là giám đốc điều hành thiết kế vi xử lý SoC của Apple.[3]

Giai đoạn đầu

SoC APL0098 (8900B/S5L8900) được giới thiệu ngày 29/06/2007, sản xuất bởi Samsung, sử dụng trên iPhone thế hệ thứ nhất.

SoC APL0278 (S5L8720) giới thiệu ngày 9/9/2008, tiến trình 65 nm, sản xuất bởi Samsung, tích hợp trên iPod thế hệ thứ 2.

SoC APL0298 (S5L8920) giới thiệu ngày 8/6/2009, sản xuất bởi Samsung, sử dụng trên iPhone 3GS.

SoC APL2298 (S5L8922), tiến trình 45 nm được giới thiệu ngày 9/9/2009.

A series

Apple A series là dòng SoC được sử dụng làm bộ xử lý trung tâm trên iPhone, iPad, iPod touch và Apple TV, dựa trên cấu trúc ARM, gồm CPU và GPU, bộ nhớ đệm. Apple A từng được sản xuất bởi Samsung và hiện tại là TSMC.

Apple A4

Apple A4, tên mã S5L8930 sử dụng CPU cấu trúc ARM Cortex-A9 MPCore cùng GPU PowerVR SGX 535[4]. Sử dụng trong iPad thế hệ đầu tiên, Apple TV 2 và iPod Touch 4G, Apple A4 đi kèm với RAM 256MB, còn ở iPhone 4 thì đi kèm với RAM 512 MB[5][6]. Tốc độ xung nhịp của A4 là 1GHz.

Apple A5

Apple A5, tên mã S5L8940 được sử dụng lần đầu ở iPad 2, iPhone 4S[7], Apple TV 3[8] và gần đây là iPad Mini[9]. A5 sử dụng chip ARM Cortex-A9 có xung nhịp 1Ghz và được sản xuất bởi Samsung [10]

Apple A5X

Apple A5X, tên mã S5L8945 là con chip sử dụng trên iPad thế hệ thứ 3. A5X là phiên bản nâng cấp của A5 nhưng với GPU đồ họa 4 nhân (PowerVR SGX543MP4) có hiệu năng gấp đôi so với A5, theo Apple tuyên bố[11]. Apple A5X được Samsung sản xuất với tiến trình 45 nm.

Apple A6

Apple A6, tên mã S5L8950 là con chip được sử dụng trên iPhone 5. Apple tuyên bố rằng nó nhanh và có sức mạnh đồ họa cao gấp đôi so với người tiền nhiệm Apple A5. A6 nhỏ hơn 22% và tiêu thụ ít năng lượng hơn so với A5. CPU lõi kép ARMv7 xung nhịp 1,3 GHz do Apple thiết kế, thay vì CPU ARM thiết kế sẵn trước đó[12]. A6 đi kèm với 3 nhân xử lý đồ họa, 2 nhân CPU và 1GB RAM[13]. Apple A6 được gia công bởi Samsung trên dây chuyền 32 nm[14]

Apple A6X

Apple A6X là con chip được sử dụng trên dòng iPad thế hệ thứ 4[15]. Theo Apple thì A6X có tốc độ nhanh hơn A6 2 lần[16], có CPU 2 nhân và 4 nhân đồ họa[17]. Do có bất đồng với Samsung, Apple thuê một nhà gia công mới là hãng điện tử Đài Loan TSMC[18]

Apple A7

Apple A7 là SoC 64 bit đầu tiên, thay thế cho các SoC 32 bit trước kia, lần đầu tiên xuất hiện trong iPhone 5S, được giới thiệu vào ngày 10 tháng 9 năm 2013. Con chip này cũng sẽ được sử dụng trong iPad Air, iPad Mini 2iPad Mini 3. Apple tuyên bố rằng A7 nhanh và có sức mạnh đồ họa cao gấp đôi so với người tiền nhiệm Apple A6.[19]

Apple A8

Apple A8 là SoC 64 bit được sản xuất bởi TSMC, tích hợp trong iPhone 6iPhone 6 Plus, được giới thiệu vào ngày 9 tháng 9 năm 2014. Apple tuyên bố rằng A8 có hiệu suất CPU cao hơn 25% và hiệu năng đồ họa cao hơn 50% trong khi chỉ tiêu tốn 50% năng lượng so với Apple A7. Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, Apple đã phát hành loa thông minh HomePod, được tích hợp Apple A8 với RAM 1 GB.[20]

Apple A8X

Apple A8X là SoC 64 bit, tiến trình 20 nm, được giới thiệu tại buổi ra mắt iPad Air 2 vào ngày 16 tháng 10 năm 2014, là một biến thể hiệu suất cao hơn của Apple A8. Apple tuyên bố rằng nó có hiệu suất CPU cao hơn 40% và hiệu năng đồ họa gấp 2,5 lần so với Apple A7.[21]

Apple A9

Apple A9 là SoC dựa trên ARM 64 bit xuất hiện lần đầu tiên trên iPhone 6S và 6S Plus, được giới thiệu vào ngày 9 tháng 9 năm 2015. Apple tuyên bố rằng nó có hiệu suất CPU cao hơn 70% và hiệu năng đồ họa cao hơn 90% so với Apple A8, A9 có 2 phiên bản, 1 được Samsung sản xuất trên tiến trình LPE FinFET 14 nm và 2 được TSMC trên tiến trình FinFET 16 nm. Sau đó, A9 đã được đưa vào iPhone SE và iPad (2017).

Apple A9X

Apple A9X là SoC 64 bit được công bố vào ngày 9 tháng 9 năm 2015 và được phát hành vào ngày 11 tháng 11 năm 2015, A9X được tích hợp trong iPad Pro, hiệu suất CPU cao hơn 80% và hiệu năng GPU gấp hai lần so với Apple A8X. A9X được sản xuất bởi TSMC tiến trình 16 nm.[22]

Apple A10 Fusion

Apple A10 Fusion là SoC dựa trên ARM xuất hiện trên iPhone 7 và 7 Plus, được giới thiệu vào ngày 7 tháng 9 năm 2016. A10 cũng được sử dụng trong iPad 2018, iPad 2019 và iPod Touch thế hệ thứ 7. A10 nhanh hơn 40% so với A9, với tốc độ xử lý đồ họa nhanh hơn 50%.

Apple A10X Fusion

Apple A10X Fusion là SoC 64-bit tiến trình 10 nm, lần đầu tiên xuất hiện trong iPad Pro 10,5" và thế hệ thứ hai của iPad Pro 12,9", được công bố vào ngày 5 tháng 6 năm 2017. Apple tuyên bố rằng nó có hiệu suất CPU nhanh hơn 30% và hiệu suất GPU nhanh hơn 40% so với A9X. Vào ngày 12 tháng 9 năm 2017, Apple đã thông báo rằng Apple TV 4K sẽ được trang bị A10X.

Apple A11 Bionic

Apple A11 Bionic là SoC 64-bit xuất hiện lần đầu tiên trên iPhone 8, iPhone 8 PlusiPhone X, được giới thiệu vào ngày 12 tháng 9 năm 2017. A11 có hai lõi hiệu suất cao nhanh hơn 25% so với A10 Fusion và bốn lõi tiết kiệm nặng lượng hơn 70% so với A10.

Apple A12 Bionic

Apple A12 Bionic là SoC 64 bit tiến trình 7 nm, xuất hiện lần đầu tiên trong iPhone XS, XS MaxXR, được giới thiệu vào ngày 12 tháng 9 năm 2018. A12 cũng được sử dụng trên các mẫu 2019 của iPad Air và iPad Mini. Nó có hai lõi hiệu suất cao nhanh hơn 15% so với A11 Bionic và bốn lõi hiệu suất cao, sử dụng năng lượng thấp hơn 50% so với A11 Bionic.[23]

A12 là SoC 7 nm đầu tiên được thương mại hóa trên điện thoại thông minh[24], mặc dù SoC 7 nm đầu tiên được giới thiệu là Huawei Kirin 980, tuy nhiên sản phẩm của Huawei được bán ra muộn hơn Apple.

Apple A12X Bionic

Apple A12X Bionic là SoC 64 bit xuất hiện lần đầu tiên trong iPad Pro 11.0" và thế hệ thứ ba của iPad Pro 12.9", cả hai được công bố vào ngày 30 tháng 10 năm 2018. A12X có hiệu suất đơn nhân nhanh hơn 35% và đa nhân nhanh hơn 90% so với A10X. A12X được sản xuất bởi TSMC sử dụng quy trình FinFET 7 nm, là con chip 7 nm đầu tiên và mạnh mẽ nhất trên máy tính bảng hiện giờ.

Apple A13 Bionic

Apple A13 Bionic là SoC 64 bit 7 nm, xuất hiện lần đầu tiên trên iPhone 11, 11 Pro và 11 Pro Max được giới thiệu vào ngày 10 tháng 9 năm 2019.

Apple A12Z Bionic

iPad Pro 2018 11 inch, iPad Pro 12.9 Inch và iPad Pro 10.5 inch

Ngày 18/03/2020, Apple ra mắt mẫu iPad Pro 2020 (là mẫu kế nhiệm iPad Pro 2018, có thiết kế mới, trang bị màn hình viền mỏng và hệ thống nhận diện khuôn mặt Face ID) sử dụng CPU Apple A12Z Bionic Octa-core, Apple GPU[25], cho hiệu năng "mạnh hơn hầu hết PC chạy Windows" (theo Apple). iPad Pro 2020 vẫn gồm 2 tùy chọn màn hình 11 inch và 12,9 inch, bộ nhớ tối thiểu 128 GB, giá bán khởi điểm 799 USD cho phiên bản 11 inch và 999 USD cho phiên bản 12,9 inch.

Thiết kế của iPad Pro 2020 giống phiên bản trước với 4 cạnh vuông vức, mặt lưng cải tiến với cụm camera sau hình vuông tương tự dòng iPhone 11. Gồm camera chính 12 MP, camera góc siêu rộng 10 MP và cảm biến LiDAR (Light Detection and Ranging) phục vụ đo chiều sâu, hỗ trợ ứng dụng AR.

Phụ kiện bàn phím rời Magic Keyboard, sử dụng cơ chế cắt kéo giống MacBook Air 2020 mới ra mắt, bổ sung trackpad. Magic Keyboard cho iPad Pro còn trang bị đèn nền và pin sạc qua cổng USB-C. Phụ kiện này sẽ lên kệ từ tháng 5 với giá 299 USD cho phiên bản 11 inch và 349 USD cho phiên bản 12,9 inch, hoàn toàn tương thích với thế hệ iPad Pro 2018.

iPad Pro 2020 vẫn trang bị màn hình Liquid Retina 2048 x 2732 pixels, tần số quét 120 Hz, hỗ trợ True Tone, cổng kết nối USB-C, camera trước TrueDepth 7 MP, hỗ trợ bút cảm ứng Apple Pencil thế hệ thứ 2.[26][27]

Danh sách các bộ xử lý

GeneralImageSemiconductor technologyComputer architectureCPUGPUAI acceleratorMemory technologyPhát hành lần đầuSupported OS
TênTên mãPart No.NodeNhà sản xuấtTransistors countDie sizeCPU ISABit widthPerformance coreEfficiency coreOverall coresCacheVendorCoresSIMD EU countFP32 ALU countFrequencyFP32 FLOPSCoresOPSMemory bus widthTotal channel
Bit per channel
Memory typeTheoretical
bandwidth
Available capacityInitialTerminal
Core nameCoresCore speedCore nameCoresCore speedL1L2L3SLC
[a]APL0098S5L8900 90 nm
[28]
Samsung72 mm2
[29]
ARMv632-bitARM111412 MHzSingle-coreL1i: 16 KB
L1d: 16 KB
PowerVR MBX Lite11860 MHz – 103 MHz0.96 GFLOPS – 1.64 GFLOPS16-bit1 channel
16-bit/channel
LPDDR-266
(133 MHz)
533 MB/s128 MBJune 29, 2007iPhone OS 1.0iPhone OS 3.1.3[b]
iOS 4.2.1[c]
[d]APL0278S5L8720 65 nm
[29]
36 mm2
[29]
533 MHz103 MHz – 133 MHz1.64 GFLOPs – 2.12 GFLOPS32-bit1 channel
32-bit/channel
1066 MB/sSeptember 9, 2008iPhone OS 2.1.1
[e]APL0298S5L8920 71.8 mm2
[30]
ARMv7Cortex-A8600 MHzL1i: 32 KB
L1d: 32 KB
256 KBPowerVR SGX535[31]216200 MHz6.4 GFLOPSLPDDR-400
(200 MHz)
1.6 GB/s256 MBJune 19, 2009iPhone OS 3.0iOS 6.1.6
APL2298S5L8922 45 nm
[29][30][32]
41.6 mm2
[29]
September 9, 2009iPhone OS 3.1.1iOS 5.1.1
A4APL0398S5L8930 53.3 mm2
[29][30]
800 MHz512 KB200 MHz – 250 MHz6.4 GFLOPS – 8.0 GFLOPS64-bit2 channels
32-bit/channel
3.2 GB/sApril 3, 2010iPhone OS 3.2
Apple TV Software 4.0
iOS 6.1.6
1.0 GHziOS 5.1.1[f]
Apple TV Software 6.2.1
800 MHz512 MBiOS 7.1.2
A5APL0498S5L8940 122.2 mm2
[32]
Cortex-A92800 MHzDual-core1 MBPowerVR SGX543[33][34]2432200 MHz12.8 GFLOPSLPDDR2-800
(400 MHz)
6.4 GB/sMarch 11, 2011iOS 4.3iOS 9.3.5[g]
iOS 9.3.6[h]
Apple TV Software 7.6.2
1.0 GHz
APL2498S5L8942 32 nm
Hκ MG
[35][36]
69.6 mm2
[35]
800 MHzMarch 7, 2012iOS 5.1
1.0 GHz
2 (One core locked)Dual-core
Single-core in actual
Apple TV Software 5.0
APL7498S5L8947 37.8 mm2
[36]
1Single-coreJanuary 28, 2013Apple TV Software 5.2
A5XAPL5498S5L8945 45 nm
[29][30][32]
165 mm2
[37]
2Dual-core486425.6 GFLOPS128-bit4 channels
32-bit/channel
12.8 GB/s1 GBMarch 16, 2012iOS 5.1
A6APL0598S5L8950 32 nm
Hκ MG
[38][39][40]
96.71 mm2
[38][39]
ARMv7s[41]Swift[42]1.3 GHz[43]3648266 MHz68.0 GFLOPS64-bit2 channels
32-bit/channel
LPDDR2-1066
(533 MHz)
8.5 GB/sSeptember 21, 2012iOS 6.0iOS 10.3.3[i]
iOS 10.3.4[j]
A6XAPL5598S5L8955 123 mm2
[40]
1.4 GHz[44]PowerVR SGX554[44][45]416128300 MHz76.8 GFLOPS128-bit4 channels
32-bit/channel
17.0 GB/sNovember 2, 2012
A7APL0698S5L8960 28 nm
Hκ MG
[46][47]
1 billion102 mm2
[48][47]
ARMv8.0-A
[49][50]
64-bitCyclone1.3 GHzL1i: 64 KB
L1d: 64 KB
4 MB (Inclusive)
[49][51][52]
PowerVR G6430[53][45]450 MHz115.2 GFLOPS64-bit1 channel
64-bit/channel
LPDDR3-1600
(800 MHz)
12.8 GB/sSeptember 20, 2013iOS 7.0Bản mẫu:Current iOS 12/short
APL5698S5L8965 1.4 GHzNovember 1, 2013iOS 7.0.3
A8APL1011T7000 20 nm
Hκ MG
[54][50]
TSMC2 billion89 mm2
[55][56]
[57]
Typhoon1.1 GHzPowerVR GX6450[58][59][60]533 MHz136.4 GFLOPSSeptember 19, 2014iOS 8.0
1.4 GHz
audioOS 11.0HomePod Software 15.6
(Current)
1.5 GHz2 GBiOS 8.0
tvOS 9.0
Bản mẫu:Current iPadOS 15/short
(Current)
Bản mẫu:Current tvOS/short
(Current)
A8XAPL1021T7001 3 billion128 mm2
[56]
31.5 GHz3-core2 MBPowerVR GX6850[58][56][57]832256450 MHz230.4 GFLOPS128-bit2 channels
64-bit/channel
25.6 GB/sOctober 22, 2014iOS 8.1Bản mẫu:Current iPadOS 15/short
(Current)
A9APL0898S8000 14 nm
FinFET
[61]
Samsung≥ 2 billion96 mm2
[62]
Twister21.85 GHz[63][64]Dual-core3 MB4 MB (Victim)

[51][65]

PowerVR GT7600[58][66]624192650 MHz249.6 GFLOPS64-bit1 channel
64-bit/channel
LPDDR4-3200
(1600 MHz)
September 25, 2015iOS 9.0Bản mẫu:Current iOS 15/short
(Current)
iPadOS 17.1
(Current)
Bản mẫu:Current tvOS/short
(Current)
APL1022S8003 16 nm
FinFET
[62][67][68]
TSMC104.5 mm2
[62]
A9XAPL1021S8001 ≥ 3 billion143.9 mm2
[67][69]
2.16 GHz[70][71][51][67]PowerVR GT7850[58][67]1248384650 MHz499.2 GFLOPS128-bit
(64-bit in actual)
2 channels
(one channel is unused)
64-bit/channel
November 11, 2015iOS 9.1
2.26 GHz128-bit2 channels
64-bit/channel
51.2 GB/s4 GB
A10 FusionAPL1W24T8010 3.3 billion125 mm2
[68]
ARMv8.1-AHurricane21.64 GHzZephyr21.09 GHzQuad-core
(Only 2 cores performed at a same time)
P-core:
L1i: 64 KB
L1d: 64 KB

E-core:
L1i: 32 KB
L1d: 32KB
P-core:
3 MB

E-core:
1 MB
4 MBPowerVR GT7600 Plus[72][58][73][74]624192900 MHz345.6 GFLOPS64-bit1 channel
64-bit/channel
25.6 GB/s2 GBSeptember 16, 2016iOS 10.0
2.34 GHz
3 GB
A10X FusionAPL1071T8011 10 nm
FinFET
[69]
≥ 4 billion96.4 mm2
[69]
32.38 GHz31.30 GHz6-core
(Only 3 cores performed at a same time)
P-core:
8 MB

E-core:
1 MB
[75][76]4 MB12483841000 MHz768.0 GFLOPS128-bit2 channels
64-bit/channel
51.2 GB/s3 GBJune 13, 2017tvOS 11.0
4 GBiOS 10.3.2
A11
Bionic
APL1W72T8015 4.3 billion87.66 mm2
[77]
ARMv8.2-A[78]Monsoon22.39 GHzMistral41.19 GHz6-coreFirst generation Apple-designed3121921066 MHz409.3 GFLOPS2600 billion OPS64-bit1 channel
64-bit/channel
LPDDR4X-4266
(2133 MHz)
34.1 GB/s2 GBSeptember 22, 2017iOS 11.0Bản mẫu:Current iOS/short
(Current)
iPadOS 17.1
(Current)
Bản mẫu:Current tvOS/short
(Current)
3 GB
A12
Bionic
APL1W81T8020 7 nm (N7)
FinFET
6.9 billion83.27 mm2
[79]
ARMv8.3-A[80]Vortex2.49 GHzTempest1.59 GHzP-core:
L1i: 128 KB
L1d: 128 KB

E-core:
L1i: 32 KB
L1d: 32KB
P-core:
8 MB

E-core:
2 MB
8 MBSecond generation Apple-designed (Apple G11P)4162561125 MHz576.0 GFLOPS85 TOPSSeptember 21, 2018iOS 12.0
tvOS 14.5
4 GB
A12X BionicAPL1083T8027 10 billion135 mm2
[81]
48-coreSecond generation Apple-designed (Apple G11G)7
284481125 MHz1.008 TFLOPS128-bit2 channels
64-bit/channel
68.2 GB/sNovember 7, 2018iOS 12.1
6 GB
A12Z Bionic 8325121.152 TFLOPSMarch 25, 2020iPadOS 13.4
16 GBJune 22, 2020macOS Big Sur 11.0 Beta 1macOS Big Sur 11.3 Beta 2
A13
Bionic
APL1W85T8030 7 nm (N7P)
FinFET
8.5 billion98.48 mm2
[82]
ARMv8.4-A[83]Lightning22.65 GHzThunder1.72 GHz6-coreP-core:
L1i: 192 KB
L1d: 128 KB

E-core:
L1i: 96 KB
L1d: 48 KB
P-core:
8 MB

E-core:
4 MB
16 MBThird generation Apple-designed[84]4162561230 MHz630 GFLOPS5.5 TOPS64-bit1 channel
64-bit/channel
34.1 GB/s3 GBSeptember 20, 2019iOS 13.0
iPadOS 13.0
Bản mẫu:Current iOS/short
(Current)
iPadOS 17.1
(Current)
4 GB
A14
Bionic
APL1W01T8101 5 nm (N5)
FinFET
11.8 billion88 mm2
[85]
ARMv8.5-A[86]Firestorm3.00 GHzIcestorm1.82 GHzP-core:
L1i: 192 KB
L1d: 128 KB

E-core:
L1i: 128 KB
L1d: 64 KB
Fourth generation Apple-designed[87][84][88][89]162561278 MHz654 GFLOPS1611 TOPSOctober 23, 2020iOS 14.0
iPadOS 14.0
6 GB
A15
Bionic
APL1W07
[90]
T8110 5 nm (N5P)
FinFET
15 billion107.68 mm2[90]Avalanche3.24 GHzBlizzard2.02 GHzP-core:
12 MB

E-core:
4 MB
32 MBFifth generation Apple-designed[91][92][93]16[94]512[94]1338 MHz[94][95]1.370 TFLOPS15.8 TOPS4 GBSeptember 24, 2021iOS 15.0
iPadOS 15.0
2.93 GHz520[95]640[95]1.713 TFLOPS
3.24 GHz6 GB
A16
Bionic
APL1W10

[96]

T8120 5 nm (N4P)
FinFET

[97][98][99][100][101]

16 billionARMv8.6-A [102]Everest [103][104]3.46 GHzSawtooth [103][104]P-core:
16 MB

E-core:
4 MB

[105]

24 MB

[105]

Sixth generation Apple-designed20[106]640[106]1398 MHz[106]1.789 TFLOPS[106]17 TOPSLPDDR5-6400

(3200 MHz)

51.2 GB/sSeptember 7, 2022iOS 16.0
NameCodenamePart No.ImageNodeManufacturerTransistors countDie sizeCPU ISABit widthCore nameCoresCore speedCore nameCoresCore speedOverall coresL1L2L3SLCVendorCoresEU countALU countFrequencyFLOPSCoresOPSMemory bus widthTotal channel
Bit per channel
Memory typeTheoretical
bandwidth
Available capacityFirst released dateInitialTerminal
Performance coreEfficiency coreCache
GeneralSemiconductor technologyComputer architectureCPUGPUAI acceleratorMemory technologySupported OS

S series

Apple S series là dòng vi xử lý trung tâm sử dụng trong Apple Watch, được thiết kế bởi Apple và sản xuất bởi Samsung.

  • Apple S1 (sử dụng trên Apple Watch thế hệ đầu tiên),
  • Apple S1P (sử dụng trên Apple Watch Series 1).
  • Apple S2 (sử dụng trên Apple Watch Series 2)
  • Apple S3 (sử dụng trên Apple Watch Series 3)
  • Apple S4 (sử dụng trên Apple Watch Series 4)
  • Apple S5 (sử dụng trên Apple Watch Series 5)
  • SoC dòng S của Apple, sử dụng trên Apple Watch
  • Apple S1 28 nm
  • Apple S1P
  • Apple S2
  • Apple S3
  • Apple S4
SoC Apple T1 model APL1023 trên MacBook Pro with Touch Bar 2016.

T series

Apple T series là dòng SoC chịu trách nhiệm về bảo mật sinh trắc học, camera, điều khiển trợ lý ảo chủ yếu trên máy tính MacbookiMac. Bộ xử lý trung tâm của các thiết bị này là CPU Intel và GPU AMD Radeon.

  • Apple T1 (xuất hiện lần đầu trên MacBook Pro with Touch Bar 2016).
  • Apple T2 (xuất hiện lần đầu trên iMac Pro 2017).

W series

Apple W series đảm nhiệm các kết nối BluetoothWi-Fi trên các thiết bị của Apple.

  • Apple W1 (sử dụng trên tai nghe AirPods thế hệ thứ nhất và tai nghe không dây Beats),
  • Apple W2 (sử dụng trên Apple Watch Series 3),
  • Apple W3 (sử dụng trên Apple Watch Series 4 và 5, hỗ trợ Bluetooth 5.0).
Apple T2 model APL1027

H series

Apple H1 được sử dụng lần đầu tiên trong AirPods 2019, tai nghe Powerbeats Pro, Beats Solo Pro và tai nghe AirPods Pro. Hỗ trợ Bluetooth 5.0, "Hey Siri" và có độ trễ thấp hơn 30% so với Apple W1 trong phiên bản trước của AirPods.[107]

U series

Apple U1 được giới thiệu trong thế hệ iPhone 2019, sử dụng công nghệ Ultra Wideband, nhận thức không gian như AirDrop được cải tiến, nhận biết không gian và khoảng cách giữa các thiết bị Apple khác xung quanh iPhone.[108]

M Series

Apple "M" Series là dòng SoC được sử dụng trên các loại Mac kể từ tháng 11 năm 2020, trong IPad Pro từ tháng 4 năm 2021 và IPad Air từ tháng 3 năm 2022. Dòng "M" trước đó đựoc dùng bởi bộ đồng xử lý chuyển động của Apple.

Apple M1

Apple M1

M1 là SoC đầu tiên được dùng trên dòng Mac, được giới thiệu vào ngày 10 tháng 11 năm 2020. M1 được sản xuất bằng công nghệ 5nm của TSMC. Các máy Mac dùng chip này là MacBook Air (M1, 2020), Mac Mini (M1,2020), IMac (24-inch, M1, 2021), IPad Pro (thế hệ 5) và IPad Air (thế hệ 5). Chip này gồm 4 lõi hiệu suất và 4 lõi hiệu năng, và đi kèm với tối đa 8 lõi GPU, mặc dù MacBook Air bản thấp nhất chỉ có 7 lõi GPU.

Apple M1 Pro

Đây là bản mạnh hơn của M1, với 6 đến 8 lõi hiệu suất, 2 lõi hiệu năng, 14 hoặc 16 lõi GPU, và lên tới 32GB RAM. M1 Pro ra mắt vào ngày 18 tháng 11 năm 2021 và được sử dụng trong dòng MacBook Pro 14 và 16-inch. Hiệu suất của chip này nhanh hơn M1 khoảng 70%

Chú thích

Xem thêm


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu