Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ

người lãnh đạo Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ đặc trách các vấn đề có liên quan đến sức khỏe

Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Secretary of Health and Human Services) là người lãnh đạo Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ đặc trách các vấn đề có liên quan đến sức khỏe. Bộ trưởng là một thành viên trong nội các của Tổng thống Hoa Kỳ. Chức vụ này trước kia được gọi là Bộ trưởng Y tế, Giáo dục và Phúc lợi.

Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ
Con dấu chính thức
Lá cờ chính thức
Đương nhiệm
Xavier Becerra

từ 19 tháng 3 năm 2021
Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ
Chức vụBộ trưởng
Thành viên củaNội các Hoa Kỳ
Báo cáo tớiTổng thống
Trụ sởWashington, D.C.
Bổ nhiệm bởiTổng thống
với sự tư vấn và chấp thuận của Thượng viện
Nhiệm kỳKhông cố định
Tuân theoReorganization Plan No. 1 of 1953
67 U.S.C. § 6301
42 U.S.C. § 3501
Thành lập3 tháng 8 năm 1979
Người đầu tiên giữ chứcPatricia Roberts Harris
Kế vịThứ mười một
trong Thứ tự kế vị Tổng thống.[1]
Cấp phóThứ trưởng bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ
Lương bổngExecutive Schedule, level 1
Websitewww.hhs.gov

Năm 1979, Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ được đổi tên thành Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ và các chức năng phục vụ giáo dục của bộ được thuyên chuyển sang bộ mới thành lập là Bộ Giáo dục Hoa Kỳ. Patricia Roberts Harris là người lãnh đạo bộ này trước và sau khi nó được đổi tên.

Đề cử cho chức vụ Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh phải được trình lên Ủy ban Thượng viện Hoa Kỳ đặc trách Y tế, Giáo dục, Lao động và Hưu bổng cũng như Ủy ban Tài chính Thượng viện Hoa Kỳ là ủy ban có thẩm quyền đối với các chương trình "Medicare" (chăm sóc y tế) và "Medicaid" (trợ giúp y tế) trước khi toàn thể Thượng viện Hoa Kỳ biểu quyết xác nhận.

Xavier Becerra tuyên thệ nhậm chức Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh trước Thượng viện Hoa Kỳ ngày 19 tháng 3 năm 2021.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của bộ trưởng xoay quanh những mối quan tâm và điều kiện sinh sống của con người tại Hoa Kỳ. Nhiệm vụ bao gồm cố vấn Tổng thống Hoa Kỳ về các vấn đề có liên quan đến y tế, phúc lợi và những chương trình an ninh thu nhập. Bộ trưởng quản lý Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh để thực hiện các chương trình đã được chấp thuận và tạo điều kiện cho công chúng nhận thức được những mục tiêu của bộ.[2]

Sau các cuộc tấn công vào ngày 11 tháng 9 và các cuộc tấn công bằng chất anthrax sau đó, chức vụ này đã giữ một vai trò nổi bật trong cuộc chiến chống khủng bố. Sau khi rời nhiệm sở, Bộ trưởng lúc đó là Tommy Thompson có nói rằng "Cả đời tôi cũng không hiểu tại sao bọn khủng bố chẳng khi nào tấn công nguồn cung cấp thực phẩm của chúng ta, bởi vì rất là dễ làm điều này..." Các học giả đồng ý với nhau rằng một cuộc tấn công vào nguồn thực phẩm (đặc biệt là sữa) có thể ảnh hưởng đến 100.000 người.[3]

Danh sách các Bộ trưởng Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ

Thứ tựHìnhTênQuê nhàNhậm chứcRời chứcDưới thời tổng thống
1 Oveta Culp HobbyTexas11 tháng 4 năm 195331 tháng 7 năm 1955Dwight Eisenhower
2 Marion B. FolsomNew York2 tháng 8 năm 195531 tháng 7 năm 1958
3 Arthur S. FlemmingOhio1 tháng 8 năm 195819 tháng 1 năm 1961
4 Abraham A. RibicoffConnecticut21 tháng 1 năm 196113 tháng 7 năm 1962John Kennedy
5 Anthony J. CelebrezzeOhio31 tháng 7 năm 196217 tháng 8 năm 1965John Kennedy,
Lyndon Johnson
6 John W. GardnerNew York18 tháng 8 năm 19651 tháng 3 năm 1968Lyndon Johnson
7 Wilbur J. CohenMaryland16 tháng 5 năm 196820 tháng 1 năm 1969
8 Robert FinchCalifornia21 tháng 1 năm 196923 tháng 6 năm 1970Richard Nixon
9 Elliot RichardsonMassachusetts24 tháng 6 năm 197029 tháng 1 năm 1973
10 Caspar WeinbergerCalifornia12 tháng 2 năm 19738 tháng 8 năm 1975Gerald Ford
11 David MathewsAlabama8 tháng 8 năm 197520 tháng 1 năm 1977
12 Joseph CalifanoĐặc khu Columbia25 tháng 1 năm 19773 tháng 8 năm 1979Jimmy Carter
13 Patricia R. HarrisĐặc khu Columbia3 tháng 8 năm 19794 tháng 5 năm 1980[4]

Danh sách các Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ

Thứ tựHìnhTênQuê nhàNhậm chứcRời chứcDưới thời tổng thống
13 Patricia R. HarrisĐặc khu Columbia4 tháng 5 năm 1980[4]20 tháng 1 năm 1981Jimmy Carter
14 Richard SchweikerPennsylvania22 tháng 1 năm 19813 tháng 2 năm 1983Ronald Reagan
15 Margaret HecklerMassachusetts9 tháng 3 năm 198313 tháng 12 năm 1985
16 Otis R. BowenIndiana13 tháng 12 năm 198520 tháng 1 năm 1989
17 Louis W. SullivanGeorgia1 tháng 3 năm 198920 tháng 1 năm 1993George H. W. Bush
18 Donna ShalalaWisconsin22 tháng 1 năm 199320 tháng 1 năm 2001Bill Clinton
19 Tommy ThompsonWisconsin2 tháng 2 năm 200126 tháng 1 năm 2005George W. Bush
20 Mike LeavittUtah26 tháng 1 năm 200520 tháng 1 năm 2009
21 Kathleen SebeliusKansas28 tháng 4 năm 20099 tháng 6 năm 2014Barack Obama
22 Sylvia Mathews BurwellĐặc khu Columbia9 tháng 6 năm 201420 tháng 1 năm 2017
23 Tom PriceGeorgia10 tháng 2 năm 201725 tháng 1 năm 2018Donald Trump
24 Alex AzarIndiana25 tháng 1 năm 201820 tháng 1 năm 2021
25 Xavier BecerraCalifornia19 tháng 3 năm 2021Đương nhiệmJoe Biden

Danh sách các bộ trưởng còn sống

Y tế, Giáo dục và Phúc lợi

  • F. David Mathews
  • Joseph A. Califano, Jr.

Y tế và Dịch vụ Nhân sinh

  • Richard Schweiker
  • Margaret Heckler
  • Otis R. Bowen
  • Louis W. Sullivan
  • Donna Shalala
  • Tommy Thompson
  • Mike Leavitt
  • Kathleen Sebelius
  • Sylvia Mathews Burwell
  • Tom Price
  • Alex Azar

Tham khảo

Liên kết ngoài

Thứ tự kế vị Tổng thống Hoa Kỳ
Tiền nhiệm
Bộ trưởng Lao động Hoa Kỳ
Marty Walsh
Người đứng thứ mười hai trong Thứ tự kế vị Tổng thốngKế nhiệm
Bộ trưởng Gia cư và Phát triển Đô thị Hoa Kỳ
Marcia Fudge