Back to Black

Back to Black là album phòng thu thứ hai và cũng là cuối cùng của ca sĩ người Anh Amy Winehouse, phát hành ngày 27 tháng 10 năm 2006 bởi Island Records. Nó mang hơi hướng của soulR&B với sự tham gia cộng tác của Mark Ronson và Salaam Remi trong khi Winehouse tham gia sáng tác và sản xuất tất cả các bài hát trong album. Năm 2007, một ấn bản sang trọng của Back to Black được phát hành, bao gồm một đĩa bonus các bài hát mặt B và những bản thu âm trực tiếp. Cô cũng cho ra mắt DVD đầu tiên trong sự nghiệp I Told You I Was Trouble: Live in London, vào cùng tháng, ghi hình tại Lâu đài Bush của Shepherd ở London và một phim tài liệu dài 50 phút miêu tả cuộc đời của nữ ca sĩ trong 4 năm sự nghiệp.

Back to Black
Album phòng thu của Amy Winehouse
Phát hành27 tháng 10 năm 2006 (2006-10-27)
Thu âm2006
Thể loại
Thời lượng34:56
Hãng đĩaIsland
Sản xuất
Thứ tự album của Amy Winehouse
Frank
(2003)
Back to Black
(2006)
I Told You I Was Trouble: Live in London
(2007)
Bìa khác
Bìa phiên bản tại Mỹ và Nhật
Bìa phiên bản tại Mỹ và Nhật
Đĩa đơn từ Back to Black
  1. "Rehab"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 2006 (2006-10-23)
  2. "You Know I'm No Good"
    Phát hành: 8 tháng 1 năm 2007 (2007-01-08)
  3. "Back to Black"
    Phát hành: 30 tháng 4 năm 2007 (2007-04-30)
  4. "Tears Dry on Their Own"
    Phát hành: 13 tháng 8 năm 2007 (2007-08-13)
  5. "Love Is a Losing Game"
    Phát hành: 10 tháng 12 năm 2007 (2007-12-10)

Back to Black nhận được nhiều sự tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc đương đại, trong đó họ đánh giá cao vai trò sản xuất của Salaam Remi và Mark Ronson, cũng như ca ngại khả năng sáng tác và phong cách hát đặc biệt của Winehouse. Nó cũng lọt vào danh sách những album hay nhất năm 2006 lẫn 2007 bởi nhiều tổ chức. Về mặt thương mại, album đạt nhiều thành tựu to lớn, đứng đầu bảng xếp hạng ở hơn 20 quốc gia. Tại Vương quốc Anh, quê nhà của cô, bản gốc lẫn bản cao cấp của album đều liên tục nắm giữ ngôi vị quán quân tại đây, giúp Winehouse trở thành nghệ sĩ đầu tiên làm được điều này với cùng một album.[1] Tính đến tháng 7 năm 2015, Back to Black đã bán được 3.58 triệu bản tại Anh, là album bán chạy thứ hai của thế kỷ 21[2] cũng như bán chạy thứ 13 mọi thời đại.[3] Nó quay lại top đầu của nhiều bảng xếp hạng ngay sau cái chết của Amy Winehouse vào tháng 7 năm 2011.[4]

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ album: "Rehab", "You Know I'm No Good", "Back to Black", "Tears Dry on Their Own" và "Love Is a Losing Game", trong đó đĩa đơn đầu tiên "Rehab" trở thành hit lớn nhất của Winehouse, lọt vào top 10 bảng xếp hạng tại Anh cũng như là bài hát duy nhất của cô vươn đến top 10 trên Billboard Hot 100. Những đĩa đơn còn lại đều đạt được những thành công nhất định, trong đó nổi bật là bài hát chủ đề.

Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 50, Back to Black giành giải Album giọng pop xuất sắc nhất và nhận đề cử cho Album của năm. Thêm vào đó, Winehouse còn giành thêm 4 giải thưởng khác, giúp cô đứng đồng hạng 2 trong danh sách những nghệ sĩ nữ thắng nhiều giải Grammy nhất trong một đêm. Album cũng được đề cử tại Brit Awards 2007 cho MasterCard Album Anh quốc và giải Mercury cùng năm. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 20 triệu bản trên toàn thế giới.[5]

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Rehab"Amy WinehouseMark Ronson3:35
2."You Know I'm No Good"WinehouseRonson4:17
3."Me & Mr Jones"WinehouseSalaam Remi2:33
4."Just Friends"WinehouseRemi3:13
5."Back to Black"
  • Winehouse
  • Ronson
Ronson4:01
6."Love Is a Losing Game"WinehouseRonson2:35
7."Tears Dry on Their Own"
  • Winehouse
  • Nickolas Ashford
  • Valerie Simpson
Remi3:06
8."Wake Up Alone"
  • Winehouse
  • Paul O'Duffy
Ronson3:42
9."Some Unholy War"WinehouseRemi2:22
10."He Can Only Hold Her"
  • Winehouse
  • Richard Poindexter
  • Robert Poindexter
Ronson2:46
11."Addicted"WinehouseRemi2:46
Tổng thời lượng:34:56
Bonus phiên bản tại MỸ[6][7]
STTNhan đềSáng tác{{{extra_column}}}Thời lượng
10."He Can Only Hold Her" (bao gồm 32 giây im lặng ở phần cuối)
  • Winehouse
  • Richard Poindexter
  • Robert Poindexter
Ronson3:19
11."You Know I'm No Good" (remix hợp tác với Ghostface Killah)Winehouse 3:22
12."Rehab" (Hot Chip remix) (bonus trên iTunes Store)Winehouse 6:58
Tổng thời lượng:45:47
Bonus phiên bản tại Nhật[8]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Addicted"Winehouse2:45
12."Close to the Front"Winehouse4:35
13."Hey Little Rich Girl" (hợp tác với Zalon & Ade)
  • Terry Hall
  • Roderick Byers
3:35
14."Monkey Man"Frederick Hibbert2:56
15."Back to Black" (The Rumble Strips remix)
  • Winehouse
  • Ronson
3:48
16."You Know I'm No Good" (remix hợp tác với Ghostface Killah)Winehouse3:22
Tổng thời lượng:55:57
Bonus phiên bản giới hạn tại Đức[9]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Rehab" (Trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)Winehouse3:37
12."Love Is a Losing Game" (Trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)Winehouse2:45
13."Tears Dry on Their Own" (Trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)
  • Winehouse
  • Ashford
  • Simpson
3:15
14."Take the Box" (Trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)
  • Winehouse
  • Luke Smith
3:39
15."Valerie" (Trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)
  • Dave McCabe
  • The Zutons
4:14
Tổng thời lượng:52:26
Bonus phiên bản cao cấp[10][11][12]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Valerie"
  • McCabe
  • The Zutons
3:53
2."Cupid"Sam Cooke3:49
3."Monkey Man"Hibbert2:56
4."Some Unholy War" (Down Tempo)Winehouse3:17
5."Hey Little Rich Girl" (hợp tác với Zalon & Ade)
  • Hall
  • Byers
3:35
6."You're Wondering Now" (chỉ có tại Anh quốc, Úc và Nhật)Clement Dodd2:33
7."To Know Him Is to Love Him"Phil Spector2:24
8."Love Is a Losing Game" (demo)Winehouse3:43
Tổng thời lượng:26:10
Bonus phiên bản cao cấp trên Best Buy[13]
STTNhan đềThời lượng
1."International Electronic Press Kit"23:01
2."Intro / Back to Black" (Trực tiếp @ The Orange Lounge)2:40
3."Rehab" (Trực tiếp @ The Orange Lounge)3:30
4."You Know I'm No Good" (Trực tiếp @ The Orange Lounge)3:11
5."Love Is a Losing Game" (Trực tiếp @ The Orange Lounge)2:37
Tổng thời lượng:34:59
Bonus phiên bản giới hạn tại Hà Lan – Trực tiếp từ Paradiso, Amsterdam, 8 tháng 2 năm 2007[14]
STTNhan đềThời lượng
1."Just Friends"3:20
2."Back to Black"3:55
3."I Heard Love Is Blind"3:13
4."Rehab"3:33
5."You Know I'm No Good"4:17
6."Love Is a Losing Game"2:47
Tổng thời lượng:21:05

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000–09)Vị trí
Austrian Albums Chart[48]4
UK Albums Chart[49]3

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
Australian Albums Chart[50]86
Austrian Albums Chart[51]7
Belgian Albums Chart (Flanders)[52]5
Belgian Albums Chart (Wallonia)[53]6
Dutch Albums Chart[54]6
Finnish Albums Chart[55]29
French Albums Chart[56]1
New Zealand Albums Chart[57]24
Swedish Albums Chart[58]10
Swiss Albums Chart[59]4
UK Albums Chart[3]13

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2007)Vị trí
Australian Albums Chart[61]29
Austrian Albums Chart[62]30
Belgian Albums Chart (Flanders)[63]5
Belgian Albums Chart (Wallonia)[64]40
Danish Albums Chart[65]7
Dutch Albums Chart[66]4
European Top 100 Albums[67]2
Finnish Albums Chart[68]19
French Albums Chart[69]6
German Albums Chart[70]17
Hungarian Albums Chart[71]58
Irish Albums Chart[72]2
Italian Albums Chart[73]26
New Zealand Albums Chart[74]29
Swedish Albums Chart[75]18
Swiss Albums Chart[76]3
UK Albums Chart[77]
Bản thường
1
UK Albums Chart[77]
Bản cao cấp
57
US Billboard 200[78]24
US Top R&B/Hip-Hop Albums[79]31
Toàn cầu[80]2
Bảng xếp hạng (2009)Vị trí
European Top 100 Albums[81]85
Spanish Albums Chart[82]35
UK Albums Chart[83]146
Bảng xếp hạng (2011)Vị trí
Australian Albums Chart[84]77
Austrian Albums Chart[85]29
Belgian Albums Chart (Flanders)[86]42
Belgian Albums Chart (Wallonia)[87]69
Brazilian Albums Chart[88]20
Dutch Albums Chart[89]25
German Albums Chart[90]35
Italian Albums Chart[91]30
Mexican Albums Chart[92]67
New Zealand Albums Chart[93]26
Polish Albums Chart[94]19
Swiss Albums Chart[95]41
UK Albums Chart[96]32
US Billboard 200[97]169
Toàn cầu[98]28
Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
Belgian Albums Chart (Flanders)[99]86
Dutch Albums Chart[100]76
Italian Albums Chart[101]73
UK Albums Chart[102]148

Bảng xếp hạng (2008)Vị trí
Australian Albums Chart[103]24
Austrian Albums Chart[104]1
Belgian Albums Chart (Flanders)[105]4
Belgian Albums Chart (Wallonia)[106]8
Brazilian Albums Chart[107]11
Danish Albums Chart[108]12
Dutch Albums Chart[109]1
European Top 100 Albums[110]1
Finnish Albums Chart[111]60
French Albums Chart[112]7
German Albums Chart[113]1
Greek Foreign Albums Chart[114]4
Greek Domestic and Foreign Albums Chart[115]25
Hungarian Albums Chart[116]25
Irish Albums Chart[117]13
Italian Albums Chart[118]8
Mexican Albums Chart[119]85
New Zealand Albums Chart[120]5
Spanish Albums Chart[121]3
Swedish Albums Chart[122]25
Swiss Albums Chart[123]1
UK Albums Chart[124]
Bản thường
57
UK Albums Chart[124]
Bản cao cấp
14
US Billboard 200[125]43
US Top Alternative Albums[126]8
US Top R&B/Hip-Hop Albums[127]42
Toàn cầu[128]7

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[129]3× Bạch kim210.000^
Áo (IFPI Áo)[130]7× Bạch kim210.000*
Bỉ (BEA)[131]3× Bạch kim60,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[132]Kim cương250.000*
Canada (Music Canada)[133]Bạch kim100.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[134]3× Bạch kim120.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[135]Bạch kim33,884[135]
Pháp (SNEP)[136]2× Bạch kim440,700[137]
Đức (BVMI)[138]6× Bạch kim1.800.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[28]Bạch kim15.000^
Hungary (Mahasz)[139]Bạch kim6.000^
Ý (FIMI)[140]2× Bạch kim160.000*
Nhật Bản (RIAJ)[141]Vàng100.000^
Hà Lan (NVPI)[142]5× Bạch kim350.000^
New Zealand (RMNZ)[143]3× Bạch kim45.000^
Na Uy (IFPI)[144]Bạch kim40.000*
Ba Lan (ZPAV)[145]2× Bạch kim40.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[146]2× Bạch kim40.000^
Nga (NFPF)[147]2× Bạch kim40.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[121]2× Bạch kim160.000^
Thụy Điển (GLF)[148]Bạch kim40.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[149]7× Bạch kim210.000^
Turkey (MÜ-YAP)[150]Vàng5,000* 
Anh Quốc (BPI)[151]12× Bạch kim3,600,000[2]
Hoa Kỳ (RIAA)[153]2× Bạch kim3,000,000[152]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[154]8× Bạch kim8.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

Liên kết ngoài