Giải Grammy lần thứ 50

Giải Grammy lần thứ 50 được tổ chức tại Trung tâm Staples, Los Angeles vào 10 tháng 2 năm 2008. Giải thưởng vinh danh những thành tựu âm nhạc năm 2007, trong đó có các album được phát hành từ 1 tháng 10 năm 2006 đến 30 tháng 9 năm 2007. Buổi lễ trao giải được truyền hình trực tiếp trên kênh CBS. Tuy nhiên theo thông lệ hầu hết các giải thưởng sắp trao tặng sẽ được trưng bày một phần tại Trung tâm Hội nghị Los Angeles và được phát sóng trực tiếp trên XM Satellite Radio. Hai đêm trước lễ trao giải, Aretha Franklin được trao giải Nhân vật MusicCares của năm.

Giải Grammy lần thứ 51
Ngày10 tháng 2 năm 2008
Địa điểmTrung tâm Staples, Los Angeles
Nhiều danh hiệu nhấtAmy Winehouse (5)
Nhiều đề cử nhấtKanye West (8)
Truyền hình
KênhCBS
49Giải Grammy51 >

Người chiến thắng lớn nhất tại lễ trao giải là Amy Winehouse với năm giải, trong đó có Thu âm của năm, Bài hát của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất.[1] Ca sĩ 24 tuổi người Anh vừa cai nghiện ma túy thành công và đã không đến Los Angeles để nhận giải. Các quan chức ngoại cảnh Mỹ đã không cho cô vào Mỹ bởi vấn đề Visa; sau đó dù họ đã thay đổi quyết định nhưng đã quá trễ cho một chuyến đi dài từ Anh tới Mỹ.[2] Cô đã trở thành nữ nghệ sĩ thứ năm đoạt cả năm giải thưởng trong một đêm, trước đó là Lauryn Hill, Norah Jones, Alicia KeysBeyoncé.

Các khoảnh khắc Vàng của Giải Grammy và NARAS đã được giới thiệu trong tài liệu tham khảo và trình chiếu trong suốt buổi lễ. Alicia Keys là người mở đầu buổi tối với việc chơi piano và hát cùng với các MV và audio của cố nghệ sĩ Frank Sinatra. Buổi biểu diễn còn là sự kết hợp của các nghệ sĩ đương đại và quá khứ bao gồm BeyoncéTina Turner, Rihanna và The Time, nghệ sĩ piano cổ điển Lang Lang với nghệ sĩ Jazz Herbie Hancock và người chiến thắng tại lễ khai mạc Keely Smith và Kid Rock. Trong buổi lễ còn có sự ghi nhận những đóng góp to lớn cho ngành âm nhạc đương đại của The Beatles. Ban nhạc rock Foo Fighters đã biểu diễn ca khúc được đề cử của nhóm trong lễ trao giải là "The Pretender" kết hợp với màn biểu diễn hòa tấu của các nhạc sĩ nhạc cổ điển (trong đó có chủ nhân giải "My Grammy Moment" YouTube là nghệ sĩ violin Ann Marie Calhoun).[3]

Trình diễn

Dưới đây là danh sách những nghệ sĩ biểu diễn theo bảng chữ cái.

Người trao giải/giới thiệu

Danh sách liệt kê theo bảng chữ cái.

Danh sách đề cử và thắng giải

Chính

Thu âm của năm
Album của năm
  • Echoes, Silence, Patience & GraceFoo Fighters
    • Gil Norton, producer; Adrian Bushby & Rich Costey, engineers/mixers; Brian Gardner, mastering engineer
  • These Days – Vince Gill
    • John Anderson, Guy Clarke, Rodney Crowell, Diana Krall & The Del McCoury Band, featured artists; Vince Gill, John Hobbs & Justin Niebank, producers; Neal Cappellino & Justin Niebank, engineers/mixers; Adam Ayan, mastering engineer
  • River: The Joni LettersHerbie Hancock
  • GraduationKanye West
    • Dwele, Lil Wayne, Mos Def & T-Pain, featured artists; Chris Martin, Douglas Vale, Warryn "Baby Dubb" Campbell, Eric Hudson, Brian "Allday" Miller, Nottz, Patrick "Plain Pat" Reynolds, Gee Roberson, Toomp & Kanye West, producers; Bruce Beuchner, Andrew Dawson, Mike Dean, Anthony Kilhoffer, Greg Koller, Manny Marroquin, Nottz Raw, Tony Rey, Seiji Sekine, Paul Sheehy & D. Sloan, engineers/mixers; Vlado Meller, mastering engineer
  • Back to BlackAmy Winehouse
    • Mark Ronson & Salaamremi, producers; Tom Elmhirst, Gary Noble & Franklin Socorro, engineers/mixers; Mark Ronson, mastering engineer
Bài hát của năm
  • "Before He Cheats" – Carrie Underwood
    • songwriters; Josh Kear & Chris Tompkins
  • "Hey There Delilah" – Plain White T's
    • songwriter; Tom Higgenson
  • "Like a Star" – Corinne Bailey Rae
    • songwriter; Corinne Bailey Rae
  • "Rehab" – Amy Winehouse
    • songwriter; Amy Winehouse
  • "Umbrella" – Rihanna & Jay-Z
    • songwriters; Jay-Z, Kuk Harrell, Terius "Dream" Nash, & Christopher Stewart
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Pop

Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất
Trình diễn giọng Pop nam xuất sắc nhất
Trình diễn Song ca/ Nhóm nhạc Pop xuất sắc nhất
Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất
Best Pop Instrumental Performance
Best Pop Instrumental Album
  • The Mix-Up - Beastie Boys
  • Italia – Chris Botti
  • At the Movies – Dave Koz
  • Good to Go-Go – Spyro Gyra
  • Roundtrip – Kirk Whalum
Best Traditional Pop Vocal Album
Best Pop Vocal Album

Dance Field

Best Dance Recording
  • "Do It Again" – The Chemical Brothers
    • Tom Rowlands & Ed Simons, producers
  • "D.A.N.C.E." – Justice
    • Gaspard Auge & Xavier de Rosnay, producers; Gaspard Auge & Xavier de Rosnay, mixers
  • "Love Today" – Mika
    • Jodi Marr, John Merchant, Mika & Greg Wells, producers; Greg Wells, mixer
  • "Don't Stop the Music" – Rihanna
    • StarGate, producer; Phil Tan, mixer
  • "LoveStoned/I Think She Knows Interlude" – Justin Timberlake
    • Nate (Danja) Hills, Timbaland & Justin Timberlake, producers; Jimmy Douglass & Timbaland, mixers
Best Electronic/Dance Album
  • We Are the Night – The Chemical Brothers
  • – Justice
  • Sound of SilverLCD Soundsystem
  • We Are Pilots – Shiny Toy Guns
  • Elements of LifeTiësto

Rock Field

Best Rock Solo Vocal Performance
Trình diễn Song ca/ Nhóm nhạc Rock xuất sắc nhất
Best Hard Rock Performance
Best Metal Performance
  • "Nothing Left" – As I Lay Dying
  • "Never Ending Hill" – King Diamond
  • "Aesthetics of Hate" – Machine Head
  • "Redemption" – Shadows Fall
  • "Final Six" – Slayer
Best Rock Instrumental Performance
Bài hát Rock hay nhất
  • "Come On"
    • songwriter; Lucinda Williams (Lucinda Williams)
  • "Icky Thump"
  • "It's Not Over"
    • songwriters; Chris Daughtry, Gregg Wattenberg, Mark Wilkerson & Brett Young (Daughtry)
  • "The Pretender"
    • songwriters; Dave Grohl, Taylor Hawkins, Nate Mendel & Chris Shiflett (Foo Fighters)
  • "Radio Nowhere"
Album Rock xuất sắc nhất

Alternative Field

Album Alternative xuất sắc nhất

Music Video Field

Best Short Form Music Video
  • "God's Gonna Cut You Down" – Johnny Cash
    • Tony Kaye, video director; Rachel Curl, video producer
  • "1234" – Feist
    • Patrick Daughters, video director; Geoff McLean, video producer
  • "Gone Daddy Gone" – Gnarls Barkley
    • Chris Milk, video director; Barbara Benson, video producer
  • "D.A.N.C.E." – Justice
    • Jonas & François and So-Me, video directors and producers
  • "Typical" – Mutemath
    • Israel Anthem, video director; Brandon Arolfo, video producer
Best Long Form Music Video
  • "Live and Loud at the Fillmore" – Dierks Bentley
    • Russell Thomas, video director; James Whetherly, video producer
  • "Trapped in the Closet: Chapters 13-22" – R. Kelly
    • R. Kelly, Jim Swaffield and Victor Mignatti, video directors; Ann Carli, video producer
  • "The Confessions Tour" – Madonna
    • Jonas Akerlund, video director; Sara Martin and David May, video producers
  • "10 Days Out: Blues from the Backroads" – Kenny Wayne Shepherd and various artists
    • Noble Jones, video director; Kenny Wayne Shepherd, video producer
  • "Liberacion: Songs of the Cuban Underground" – Various artists
    • Reuben Fields, video director; Dean Bates, video producer

Chú thích

Liên kết ngoài