Benson (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục Benson là một lớp 30 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo từ năm 1939 đến năm 1943, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Tàu khu trục USS Benson (DD-421), chiếc dẫn đầu của lớp
Khái quát lớp tàu
Tên gọiLớp tàu khu trục Benson
Xưởng đóng tàu
  • Bethlehem Shipbuilding Corporation:
  • Fore River Shipyard,
  • Union Iron Works,
  • chi nhánh đảo Staten, New York
  • chi nhánh San Pedro, California
  • Xưởng hải quân Boston
  • Xưởng hải quân Charleston
  • Xưởng hải quân Puget Sound
Bên khai thác
Lớp trướcLớp Sims
Lớp sauLớp Gleaves
Lớp con24 chiếc lớp Bristol [1]
Thời gian đóng tàu19381943
Thời gian hoạt động19401951
Hoàn thành30
Bị mất4
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàuTàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.620 tấn Anh (1.650 t) (tiêu chuẩn)[1]
  • 2.515 tấn Anh (2.555 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 341 ft (103,9 m) (mực nước)
  • 348 ft 2 in (106,12 m) (chung)
Sườn ngang36 ft 1 in (11,00 m)
Mớn nước
  • 11 ft 9 in (3,58 m) (tiêu chuẩn)
  • 17 ft 9 in (5,41 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số General Electric SR;
  • 4 × nồi hơi ống nước Babcock & Wilcox;
  • 2 × trục;
  • công suất 50.000 shp (37.000 kW)
Tốc độ
  • 37,5 hải lý trên giờ (69,5 km/h)
  • 33 hải lý trên giờ (61,1 km/h) khi đầy tải
Tầm xa6.000 nmi (11.110 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa208 (276 trong thời chiến)
Vũ khí
  • 5 × pháo 5 in (130 mm) đa dụng;
  • 6 × súng máy 0,5 in (13 mm);
  • 10 × ống phóng ngư lôi Mark 15 21 in (530 mm);
  • 2 × đường ray thả mìn sâu
Ghi chúNguồn dữ liệu[2]

Đặc điểm thiết kế

Lớp Benson được thiết kế như một phiên bản cải tiến từ lớp Sims dẫn trước với hai ống khói và một sự bố trí lại hệ thống động lực, bố trí xen kẻ luân phiên các phòng nồi hơi và phòng động cơ nhằm giúp cho các con tàu có cơ hội sống sót tốt hơn khi bị tấn công bằng ngư lôi. Kích thước các khung tàu cũng gia tăng để chịu đựng trọng lượng của hệ thống động lực mới. Điều này đã khiến trọng lượng choán nước chung của con tàu tăng thêm khoảng 60 tấn Anh (61 t).

Lớp Benson là những tàu khu trục chủ lực trong hoạt động Tuần tra Trung lập trước chiến tranh, và đã tham chiến tại mọi chiến trường trong cuộc xung đột. Lớp tàu khu trục Gleaves tiếp nối cũng được chế tạo gần cùng một thiết kế, và hầu như giống hệt với lớp Benson; điểm khác biệt duy nhất bên ngoài giữa hai lớp BensonGleaves là kiểu dáng của ống khói, với mặt bên phẳng trên lớp Benson.

Lịch sử hoạt động

USS LaffeyUSS Barton bị mất trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 13 tháng 11 năm 1942. USS Lansdale bị mất trong một trận chiến tại Địa Trung Hải vào ngày 20 tháng 4 năm 1944. Phần mũi của USS Murphy bị cắt rời do tai nạn va chạm với chiếc SS Bulkoil ở cách 75 dặm (121 km) ngoài khơi New York vào ngày 21 tháng 10 năm 1943 và bị đắm; phần còn lại của con tàu nổi được và được sửa chữa lại với mũi tàu mới trước khi đưa vào hoạt động trở lại.[1]

USS Laffey được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống do vai trò của nó trong trận Guadalcanal. USS Bailey được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân do thành tích trong Trận chiến quần đảo Komandorski vào ngày 26 tháng 3 năm 1943; tương tự, USS Hilary P. Jones cũng được tặng danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân cho các hoạt động của nó tại các chiến dịch cuối cùng ở Địa Trung Hải vào tháng 9 năm 1944.[1]

Những chiếc trong lớp

TàuĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
Benson (DD-421)16 tháng 5 năm 193815 tháng 11 năm 193925 tháng 7 năm 1940Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; chuyển cho Đài Loan 26 tháng 2 năm 1954 như là chiếc ROCS Lo Yang (DD-14); tháo dỡ 1975
Mayo (DD-422)16 tháng 5 năm 193826 tháng 3 năm 194018 tháng 9 năm 1940Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Madison (DD-425)19 tháng 9 năm 193820 tháng 10 năm 19396 tháng 8 năm 1940Ngừng hoạt động 13 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 14 tháng 10 năm 1969
Lansdale (DD-426)19 tháng 12 năm 193830 tháng 10 năm 193917 tháng 9 năm 1940Bị máy bay Không quân Đức đánh chìm tại Bắc Phi, 20 tháng 4 năm 1944
Hilary P. Jones (DD-427)16 tháng 5 năm 193814 tháng 12 năm 19396 tháng 9 năm 1940Ngừng hoạt động 6 tháng 2 năm 1947; chuyển cho Đài Loan 26 tháng 2 năm 1954 như là chiếc ROCS Han Yang (DD-15); tháo dỡ 1974
Charles F. Hughes (DD-428)3 tháng 1 năm 193816 tháng 5 năm 19406 tháng 9 năm 1940Ngừng hoạt động 18 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 26 tháng 3 năm 1969
Laffey (DD-459)13 tháng 1 năm 194130 tháng 10 năm 194131 tháng 3 năm 1942Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 13 tháng 11 năm 1942
Woodworth (DD-460)30 tháng 4 năm 194129 tháng 11 năm 194130 tháng 4 năm 1942Ngừng hoạt động 11 tháng 4 năm 1946; chuyển cho Hải quân Ý như là chiếc Artigliere (D553), 11 tháng 6 năm 1951; tháo dỡ 1971
Farenholt11 tháng 12 năm 194019 tháng 11 năm 19412 tháng 4 năm 1942Ngừng hoạt động 26 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 22 tháng 11 năm 1972
Bailey29 tháng 1 năm 194119 tháng 12 năm 194111 tháng 5 năm 1942Ngừng hoạt động 2 tháng 5 năm 1948; đánh chìm như một mục tiêu 4 tháng 11 năm 1969
Bancroft1 tháng 5 năm 194131 tháng 12 năm 194130 tháng 4 năm 1942Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 16 tháng 3 năm 1973
Barton20 tháng 5 năm 194131 tháng 1 năm 194229 tháng 5 năm 1942Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 13 tháng 11 năm 1942
Boyle (DD-600)31 tháng 12 năm 194115 tháng 6 năm 194215 tháng 8 năm 1942Ngừng hoạt động 29 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 3 tháng 5 năm 1973
Champlin (DD-601)31 tháng 1 năm 194225 tháng 7 năm 194212 tháng 9 năm 1942Ngừng hoạt động 31 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Meade (DD-602)25 tháng 3 năm 194115 tháng 2 năm 194222 tháng 6 năm 1942Ngừng hoạt động 17 tháng 6 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 18 tháng 2 năm 1973
Murphy (DD-603)19 tháng 5 năm 194129 tháng 4 năm 194223 tháng 7 năm 1942Ngừng hoạt động 9 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 6 tháng 10 năm 1972
Parker (DD-604)9 tháng 6 năm 194112 tháng 5 năm 194231 tháng 8 năm 1942Ngừng hoạt động 31 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ 25 tháng 5 năm 1973
Caldwell (DD-605)24 tháng 3 năm 194115 tháng 1 năm 194210 tháng 6 năm 1942Ngừng hoạt động 24 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 4 tháng 11 năm 1966
Coghlan (DD-606)28 tháng 3 năm 194112 tháng 2 năm 194210 tháng 7 năm 1942Ngừng hoạt động 31 tháng 3 năm 1947; bán để tháo dỡ 12 tháng 6 năm 1974
Frazier (DD-607)5 tháng 7 năm 194117 tháng 3 năm 194230 tháng 7 năm 1942Ngừng hoạt động 15 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ 6 tháng 10 năm 1972
Gansevoort (DD-608)16 tháng 6 năm 194111 tháng 4 năm 194225 tháng 8 năm 1942Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 23 tháng 3 năm 1972
Gillespie (DD-609)16 tháng 6 năm 19418 tháng 5 năm 194218 tháng 9 năm 1942Ngừng hoạt động 17 tháng 4 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 16 tháng 7 năm 1973
Hobby (DD-610)30 tháng 6 năm 19414 tháng 6 năm 194218 tháng 11 năm 1942Ngừng hoạt động 1 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 1 tháng 6 năm 1972
Kalk (DD-611)30 tháng 6 năm 194118 tháng 7 năm 194217 tháng 10 năm 1942Ngừng hoạt động 3 tháng 5 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 20 tháng 3 năm 1969
Kendrick (DD-612)1 tháng 5 năm 19412 tháng 4 năm 194212 tháng 9 năm 1942Ngừng hoạt động 31 tháng 3 năm 1947; đánh chìm như một mục tiêu 2 tháng 3 năm 1968
Laub (DD-613)1 tháng 5 năm 194128 tháng 4 năm 194224 tháng 10 năm 1942Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 14 tháng 1 năm 1975
MacKenzie (DD-614)29 tháng 5 năm 194127 tháng 6 năm 194221 tháng 11 năm 1942Ngừng hoạt động 4 tháng 2 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu 1 tháng 6 năm 1974
McLanahan (DD-615)29 tháng 5 năm 19412 tháng 9 năm 194219 tháng 12 năm 1942Ngừng hoạt động 2 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ 1 tháng 6 năm 1974
Nields (DD-616)15 tháng 6 năm 19421 tháng 10 năm 194215 tháng 1 năm 1943Ngừng hoạt động 25 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1972
Ordronaux (DD-617)25 tháng 7 năm 19429 tháng 11 năm 194213 tháng 2 năm 1943Ngừng hoạt động 27 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ 16 tháng 3 năm 1973

Xem thêm

  • Danh sách tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ
  • Danh sách lớp tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Benson class destroyers tại Wikimedia Commons