Bleeding Love

"Bleeding Love" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm Anh quốc Leona Lewis nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Spirit (2007). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2007 bởi Syco Music và J Records như là đĩa đơn thứ hai trích từ album, đồng thời là đĩa đơn nguyên bản đầu tiên trong sự nghiệp của Lewis. Bài hát được viết lời Jesse McCartneyRyan Tedder, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Tedder. Ban đầu, "Bleeding Love" dự định sẽ được đưa vào album phòng thu thứ ba của McCartney, Departure (2008), nhưng hãng đĩa của nam ca sĩ đã từ chối nó, trước khi được gửi đến chủ tịch của Syco là Simon Cowell, người đã quyết định để Lewis thể hiện. Bài hát là sự kết hợp giữa PopR&B mang nội dung đề cập đến một cô gái mù quáng trong tình yêu, và mặc dù đã được bạn bè xung quanh ngăn cản và thực tế rằng cô cũng chịu nhiều tổn thương, nhưng cô vẫn chấp nhận nỗi đau và tiếp tục yêu.

"Bleeding Love"
Bài hát của Leona Lewis
từ album Spirit
Mặt B"Forgiveness"
Phát hành19 tháng 10 năm 2007 (2007-10-19)
Định dạng
Thu âm2007
Thể loại
Thời lượng4:22
Hãng đĩa
  • Syco
  • J
Sáng tác
Sản xuấtTedder
Video âm nhạc
"Bleeding Love" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Bleeding Love" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu đẹp cũng như chất giọng của Lewis, đồng thời so sánh nó với những tác phẩm của Mariah Carey. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm chiến thắng giải The Record of the Year năm 2007 và đề cử giải Brit năm 2008 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm, cũng như hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "Bleeding Love" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 35 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Nhật Bản, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2007 tại đây. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Lewis và cũng là duy nhất của cô lọt vào top 10 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được 7.7 triệu bản trên toàn cầu, và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Bleeding Love". Video đầu tiên được đạo diễn bởi Melina Matsoukas với bối cảnh ở một căn hộ và khắc họa câu truyện của sáu cặp tình nhân trong những giai đoạn khác nhau của mối quan hệ tình cảm, trong khi phiên bản thứ hai cho thị trường Hoa Kỳ do Jessy Terrero làm đạo diễn với nội dung liên quan đến việc Lewis tranh luận với bạn trai của cô, xen kẽ với những hình ảnh cô hát trên nhiều bối cảnh khác nhau ở Thành phố New York. Hai video đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, trong đó phiên bản đầu tiên đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 cho Video Anh quốc xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Lewis đã trình diễn "Bleeding Love" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The X Factor, The Oprah Winfrey Show, Good Morning America, Wetten, dass..?American Idol, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Lewis, "Bleeding Love" đã được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ, như Alex & Sierra, Ariana Grande, Boyce Avenue, Taylor Swift và chính tác giả của nó Jesse McCartney, cũng như xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Arrow, No Strings AttachedTrue Blood.

Danh sách bài hát

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2007)Vị trí
Europe (European Hot 100 Singles)[39]81
Ireland (IRMA)[40]1
UK Singles (Official Charts Company)[41]1
Bảng xếp hạng (2008)Vị trí
Australia (ARIA)[42]4
Austria (Ö3 Austria Top 75)[43]3
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[44]2
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[45]22
Canada (Canadian Hot 100)[46]2
Europe (European Hot 100 Singles)[47]3
Finland (Suomen virallinen lista)[48]8
France (SNEP)[49]42
Germany (Official German Charts)[50]2
Hungary (Rádiós Top 40)[51]10
Italy (FIMI)[52]4
Japan (Japan Hot 100)[53]8
Netherlands (Dutch Top 40)[54]7
Netherlands (Single Top 100)[55]12
New Zealand (Recorded Music NZ)[56]8
Norway (VG-lista)[57]11
Spain (PROMUSICAE)[58]40
Sweden (Sverigetopplistan)[59]23
Switzerland (Schweizer Hitparade)[60]2
UK Singles (Official Charts Company)[61]76
US Billboard Hot 100[62]1
US Adult Contemporary (Billboard)[62]4
US Adult Top 40 (Billboard)[62]6
US Pop Songs (Billboard)[62]3

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Australia (ARIA)[63]23
Germany (Official German Charts)[64]18
Netherlands (Dutch Top 40)[65]46
UK Singles (Official Charts Company)[66]11
US Billboard Hot 100[67]17
US Adult Contemporary (Billboard)[67]31
US Pop Songs (Billboard)[68]11

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[69]146
US Billboard Hot 100[70]129
US Billboard Hot 100 (Women)[71]40
US Pop Songs (Billboard)[72]79

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[73]2× Bạch kim140.000^
Áo (IFPI Áo)[74]Vàng15.000*
Bỉ (BEA)[75]Vàng10,000*
Canada (Music Canada)[76]
Nhạc số
Bạch kim40.000*
Canada (Music Canada)[77]
Nhạc chuông
Vàng5.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[78]2× Bạch kim40,000^
Đức (BVMI)[79]Bạch kim500.000^
New Zealand (RMNZ)[80]2× Bạch kim30,000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[81]Bạch kim50.000*
Thụy Điển (GLF)[82]2× Bạch kim80,000^
Anh Quốc (BPI)[83]2× Bạch kim1,274,229[69]
Hoa Kỳ (RIAA)[85]Bạch kim4,700,000[84]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài