Can't Get You Out of My Head

"Can't Get You Out of My Head" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Úc Kylie Minogue nằm trong album phòng thu thứ tám của cô, Fever (2001). Nó được phát hành ở Úc bởi Parlophone Records vào ngày 8 tháng 9 năm 2001 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album, cũng như ở Vương quốc Anh vào ngày 17 tháng 9 năm 2001 và ở Hoa Kỳ vào ngày 18 tháng 2 năm 2002. Bài hát cũng xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Minogue, bao gồm Ultimate Kylie (2004) và The Best of Kylie Minogue (2012). Được viết lời và sản xuất bởi Cathy Dennis và Rob Davis, "Can't Get You Out of My Head" là một bản midtempo dance-pop với nội dung thể hiện sự ám ảnh của một người phụ nữ đối với người yêu của cô. Bài hát đã trở nên nổi tiếng với đoạn hook "la la la".

"Can't Get You Out of My Head"
Bài hát của Kylie Minogue từ album Fever
Mặt B"Boy"
"Rendezvous at Sunset"
Phát hành8 tháng 9 năm 2001 (2001-09-08)
Định dạng
Thu âm2001; London, Anh
Thể loại
Thời lượng3:50
Hãng đĩaParlophone
Sáng tác
  • Cathy Dennis
  • Rob Davis
Sản xuất
  • Dennis
  • Davis
Video âm nhạc
"Can't Get You Out of My Head" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Can't Get You Out of My Head" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và thích hợp với những câu lạc bộ của nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 40 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc và New Zealand, cũng như mọi quốc gia châu Âu (ngoại trừ Phần Lan). Tại Hoa Kỳ, "Can't Get You Out of My Head" đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của Minogue lọt vào top 10 tại đây, và được chứng nhận đĩa Vàng từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Tính đến nay, nó đã bán được hơn năm triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Can't Get You Out of My Head" được đạo diễn bởi Dawn Shadforth, trong đó Minogue và những vũ công của cô trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau mang phong cách tương lai. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2002 cho Video Dance xuất sắc nhất và Video có vũ đạo xuất sắc nhất, và chiến thắng giải sau, cũng như bộ váy liền trùm đầu của Minogue trong video đã trở thành một trong những trang phục biểu tượng trong sự nghiệp của nữ ca sĩ. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Can't Get You Out of My Head" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, Top of the Pops, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2001 và giải Brit năm 2002, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô kể từ khi phát hành, ngoại trừ Anti Tour (2012).

Được ghi nhận là bài hát trứ danh của Minogue, "Can't Get You Out of My Head" đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự nghiệp âm nhạc của cô. Nó đã lọt vào danh sách những bài hát xuất sắc nhất thập niên bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, như Rolling Stone, The Guardian,NME. Đây cũng được xem là bước đột phá thương mại mạnh mẽ nhất của Minogue ở Hoa Kỳ, và góp phần cho thành công của Fever tại đây. Bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi rất nhiều nghệ sĩ, bao gồm Coldplay, The Flaming Lips, Kelly ClarksonMadonna. Năm 2012, nó đã được thu âm lại cho album tuyển tập mang phong cách giao hưởng của Minogue, The Abbey Road Sessions.

Danh sách bài hát

Đĩa CD #1 tại châu Âu[1]
  1. "Can't Get You Out of My Head" – 3:50
  2. "Boy" – 3:47
Đĩa CD #2 tại châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Can't Get You Out Of My Head" - 3:50
  2. "Can't Get You Out Of My Head" (K & M's Mindprint phối) - 6:34
  3. "Can't Get You Out Of My Head" (Plastika phối) - 9:26
Đĩa CD #1 tại Anh quốc[3]
  1. "Can't Get You Out of My Head" – 3:50
  2. "Boy" – 3:47
  3. "Rendezvous at Sunset" – 3:23
  4. "Can't Get You Out of My Head" (video ca nhạc) – 3:50

Xếp hạng

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[34]149

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2001)Vị trí
Australia (ARIA)[35]3
Austria (Ö3 Austria Top 75)[36]1
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[37]8
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[38]7
Denmark (Tracklisten)[39]2
Europe (European Hot 100 Singles)[40]2
Finland (Suomen virallinen lista)[41]22
France (SNEP)[42]8
Germany (Official German Charts)[43]4
Ireland (IRMA)[44]7
Italy (FIMI)[45]1
Netherlands (Dutch Top 40)[46]5
Netherlands (Single Top 100)[47]2
New Zealand (Recorded Music NZ)[48]45
Norway Autumn Period (VG-lista)[49]1
Romania (Romanian Top 100)[23]1
Sweden (Sverigetopplistan)[50]4
Switzerland (Schweizer Hitparade)[51]1
UK Singles (Official Charts Company)[52]3
Bảng xếp hạng (2002)Vị trí
Austria (Ö3 Austria Top 75)[53]50
Europe (European Hot 100 Singles)[54]11
France (SNEP)[55]36
Japan (Tokyo Hot 100)[56]50
Netherlands (Dutch Top 40)[57]156
Norway Winter Period (VG-lista)[58]14
Switzerland (Schweizer Hitparade)[59]26
US Billboard Hot 100[60]45

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Australia (ARIA)[61]58
France (SNEP)[62]17
Germany (Official German Charts)[63]67
Netherlands (Dutch Top 40)[64]54
Netherlands (Single Top 100)[65]15
UK Singles (Official Charts Company)[66]7

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[67]3× Bạch kim210.000^
Áo (IFPI Áo)[68]Bạch kim40.000*
Bỉ (BEA)[69]2× Bạch kim100.000*
Pháp (SNEP)[71]Bạch kim918,000[70]
Đức (BVMI)[72]Bạch kim500.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[73]Bạch kim20.000^
Hà Lan (NVPI)[74]Bạch kim60.000^
New Zealand (RMNZ)[75]Vàng5.000*
Na Uy (IFPI)[76]Bạch kim10.000*
South Africa (RiSA)[77]Bạch kim50,000^ 
Thụy Điển (GLF)[78]Bạch kim30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[79]Bạch kim40.000^
Anh Quốc (BPI)[81]2× Bạch kim1,200,000[80]
Hoa Kỳ (RIAA)[83]Vàng531,000[82]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

Liên kết ngoài