Cannon (lớp tàu hộ tống khu trục)

Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến tranh chống ngầm trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS Cannon, được cho nhập biên chế vào ngày 26 tháng 9 năm 1943 tại Wilmington, Delaware. Trong tổng số 116 chiếc được đặt hàng, 44 chiếc đã bị hủy bỏ và sáu chiếc được cho nhập biên chế trực tiếp cùng Hải quân Pháp Tự do. Trong chiến tranh, tàu hộ tống khu trục thường tháp tùng để bảo vệ các đoàn tàu buôn hay tàu vận tải các loại băng qua các vùng biển bị tàu ngầm hay máy bay đối phương uy hiếp.

Tàu hộ tống khu trục Cannon đang di chuyển trong vịnh Delaware, ngày 5 tháng 9 năm 1943
Khái quát lớp tàu
Tên gọiLớp tàu hộ tống khu trục Cannon
Xưởng đóng tàu
  • Dravo Corporation, Wilmington, Delaware
  • Federal Shipbuilding and Drydock Company, Port Newark, New Jersey
  • Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida
  • Western Pipe and Steel Company, San Pedro, California
Bên khai thác
Lớp trướcLớp Buckley
Lớp sauLớp Edsall
Lớp con
  • Lớp Aldebaran
  • Lớp Asahi
  • Lớp Van Amstel
Dự tính116
Hoàn thành72
Hủy bỏ44
Đang hoạt động1 (Hải quân Hoàng gia Thái Lan)
Giữ lại3
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàuTàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
  • Tiêu chuẩn: 1.240 t (1.220 tấn Anh)
  • Đầy tải: 1.620 t (1.590 tấn Anh)
Chiều dài93,3 m (306 ft)
Sườn ngang11 m (36 ft)
Mớn nước3,5 m (11 ft) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 4 × động cơ diesel GM Mod. 16-278A với dẫn động máy phát điện
  • 2 × trục chân vịt
  • 6.000 shp (4.500 kW)
Tốc độ21 hải lý trên giờ (39 km/h)
Tầm xa10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa15 sĩ quan, 201 thủy thủ
Vũ khí

Sau khi chiếc BRP Rajah Humabon (PS-11) của Hải quân Philippines được cho xuất biên chế vào tháng 3 năm 2018, chiếc HTMS Pin Klao (DE-413) của Hải quân Hoàng gia Thái Lan trở thành chiếc duy nhất của lớp còn hoạt động.

Đặc điểm thiết kế

Lớp Cannon có thiết kế hầu như tương tự với lớp Buckley dẫn trước. Khác biệt chủ yếu so với lớp Buckley là ở hệ thống động lực, khi nó quay trở lại cấu hình động cơ diesel-điện tương tự như thiết kế lớp tàu hộ tống khu trục đầu tiên Evarts. Cấu hình này còn được gọi là Kiểu DET (diesel electric tandem),[1] khi các động cơ diesel đặt nối tiếp dẫn động máy phát điện, và điện năng sẽ cung cấp cho động cơ quay trục chân vịt cho con tàu. Động cơ diesel có ưu thế về hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giúp cho lớp Cannon cải thiện được tầm xa hoạt động, nhưng đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[2][3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba khẩu pháo lưỡng dụng 3 in (76 mm)/50-caliber trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả bom chìm.[4][5] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[4]

Chuyển giao trong Thế chiến II

Pháp Tự do

Chuyển giao cho Brazil

Chuyển giao sau Thế chiến II

Chuyển giao cho Pháp

Chuyển giao cho Hy Lạp

Chuyển giao cho Ý

Chuyển giao cho Nhật Bản

Chuyển giao cho Hà Lan

Chuyển giao cho Peru

Chuyển giao cho Philippines

Chuyển giao cho Hàn Quốc

  • USS Muir (DE-770) như là chiếc ROKN Kyong Ki (F-71); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)
  • USS Sutton (DE-771) như là chiếc ROKN Kang Won (F-72); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)

Chuyển giao cho Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)

Chuyển giao cho Thái Lan

Chuyển giao cho Uruguay

Những chiếc trong lớp

Tên (số hiệu lườn)Xưởng tàuĐặt lườnHạ thủyNhập biên chếXuất biên chếSố phận
Cannon (DE-99)Dravo Corporation, Wilmington, Delaware14 tháng 11, 194225 tháng 5, 194326 tháng 9, 194319 tháng 12, 1944Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Baependi; tháo dỡ 1975
Christopher (DE-100)7 tháng 12, 194219 tháng 6, 194323 tháng 10, 194319 tháng 12, 1944Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Benevente; tháo dỡ 1964
Alger (DE-101)2 tháng 1, 19438 tháng 7, 194312 tháng 11, 194310 tháng 3, 1945Chuyển cho Brazil 10 tháng 3, 1945 như là chiếc Babitonga; tháo dỡ 1964
Thomas (DE-102)16 tháng 1, 194331 tháng 7, 194321 tháng 11, 194313 tháng 3, 1946Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihe (DE-23) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972
Bostwick (DE-103)6 tháng 2, 194330 tháng 8, 19431 tháng 12, 194330 tháng 4, 1946Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taicang (DE-25) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1972
Breeman (DE-104)20 tháng 3, 19434 tháng 9, 194312 tháng 12, 194326 tháng 4, 1946Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihu (DE-24) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972
Burrows (DE-105)24 tháng 3, 19432 tháng 10, 194319 tháng 12, 194314 tháng 6, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Amstel (F806) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968
Carter (DE-112)19 tháng 11, 194329 tháng 2, 19443 tháng 5, 194410 tháng 4, 1946Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taizhao (DE-26) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1973
Clarence L. Evans (DE-113)23 tháng 12, 194322 tháng 3, 194425 tháng 6, 194429 tháng 5, 1947Chuyển cho Pháp như là chiếc Berbère (F723) 29 tháng 3, 1952; tháo dỡ 1960
Levy (DE-162)Federal Shipbuilding and Drydock Company, Port Newark, New Jersey19 tháng 10, 194228 tháng 3, 194313 tháng 5, 19434 tháng 4, 1947Rút đăng bạ 2 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974
McConnell (DE-163)19 tháng 10, 194228 tháng 3, 194328 tháng 5, 194329 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 21 tháng 3, 1974
Osterhaus (DE-164)11 tháng 11, 194218 tháng 4, 194312 tháng 6, 194326 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 30 tháng 5, 1974
Parks (DE-165)11 tháng 11, 194218 tháng 4, 194322 tháng 6, 1943tháng 3, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Baron (DE-166)30 tháng 11, 19429 tháng 5, 19435 tháng 7, 194326 tháng 4, 1946Chuyển cho Uruguay như là chiếc Uruguay (DE-1) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1990
Acree (DE-167)30 tháng 11, 19429 tháng 5, 194319 tháng 7, 19431 tháng 4, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 19 tháng 7, 1973
Amick (DE-168)30 tháng 11, 194227 tháng 5, 194326 tháng 7, 194316 tháng 5, 1947Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Asahi (DE-262) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Sikatuna (PF-5); tháo dỡ 1989
Atherton (DE-169)14 tháng 1, 194327 tháng 5, 194329 tháng 8, 194310 tháng 12, 1945Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Hatsuhi (DE-263) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Rajah Humabon (PF-11); ngừng hoạt động 2018
Booth (DE-170)30 tháng 1, 194321 tháng 6, 194319 tháng 9, 194314 tháng 6, 1946Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Kalantiaw (PF-76/FF-170) 15 tháng 12, 1967. Bị đắm do cơn bão Clara, 21 tháng 9, 1981
Carroll (DE-171)30 tháng 1, 194321 tháng 6, 194324 tháng 10, 194319 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 29 tháng 12, 1966
Cooner (DE-172)22 tháng 2, 194325 tháng 7, 194321 tháng 8, 194325 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Eldridge (DE-173)22 tháng 2, 194325 tháng 7, 194327 tháng 8, 194317 tháng 6, 1946Chuyển cho Hy Lạp 15 tháng 1, 1951, đổi tên Leon (D-54); tháo dỡ 1999
Marts (DE-174)26 tháng 4, 19438 tháng 8, 19433 tháng 9, 194320 tháng 3, 1945Chuyển cho Brazil 20 tháng 3, 1945 như là chiếc Bocaina (D-22); tháo dỡ 1975
Pennewill (DE-175)26 tháng 4, 19438 tháng 8, 194315 tháng 9, 19431 tháng 8, 1944Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Bertioga (D-21); tháo dỡ 1975
Micka (DE-176)3 tháng 5, 194322 tháng 8, 194323 tháng 9, 194314 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 15 tháng 5, 1967
Reybold (DE-177)3 tháng 5, 194322 tháng 8, 194329 tháng 9, 194315 tháng 8, 1944Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bracui (D-18); tháo dỡ 1972
Herzog (DE-178)17 tháng 5, 19435 tháng 9, 19436 tháng 10, 19431 tháng 8, 1944Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Beberibe (D-23); tháo dỡ 1968
McAnn (DE-179)17 tháng 5, 19435 tháng 9, 194311 tháng 10, 194315 tháng 8, 1944Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bauru; hiện là tàu bảo tàng tại Rio de Janeiro
Trumpeter (DE-180)7 tháng 6, 194319 tháng 9, 194316 tháng 10, 19435 tháng 12, 1947Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 18 tháng 6, 1974
Straub (DE-181)7 tháng 6, 194319 tháng 9, 194325 tháng 10, 194317 tháng 10, 1947Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974
Gustafson (DE-182)5 tháng 7, 19433 tháng 10, 19431 tháng 11, 194326 tháng 6, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Ewijk (F808) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968
Samuel S. Miles (DE-183)5 tháng 7, 19433 tháng 10, 19434 tháng 11, 194328 tháng 3, 1946Chuyển cho Pháp như là chiếc Arabe (F717) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1968
Wesson (DE-184)29 tháng 7, 194317 tháng 10, 194311 tháng 11, 194325 tháng 7, 1946Chuyển cho Ý như là chiếc Andromeda (F592) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1972
Riddle (DE-185)29 tháng 7, 194317 tháng 10, 194317 tháng 11, 19438 tháng 6, 1946Chuyển cho Pháp như là chiếc Kabyle (F718) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1959
Swearer (DE-186)12 tháng 8, 194331 tháng 10, 194324 tháng 11, 194325 tháng 2, 1946Chuyển cho Pháp như là chiếc Bambara (F719) 16 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1959
Stern (DE-187)12 tháng 8, 194331 tháng 10, 19431 tháng 12, 194316 tháng 4, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Zijll (F811) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968
O'Neill (DE-188)26 tháng 8, 194314 tháng 11, 19436 tháng 12, 19432 tháng 5, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Du Bois (F809) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968
Bronstein (DE-189)26 tháng 8, 194314 tháng 11, 194313 tháng 12, 19435 tháng 11, 1945Chuyển cho Uruguay như là chiếc Artigas (DE-2) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1988
Baker (DE-190)9 tháng 9, 194328 tháng 11, 194323 tháng 12, 19434 tháng 3, 1946Chuyển cho Pháp như là chiếc Malgache (F724) 29 tháng 3, 1952; đánh chìm như mục tiêu 1970
Coffman (DE-191)9 tháng 9, 194328 tháng 11, 194327 tháng 12, 194330 tháng 4, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 17 tháng 8, 1973
Eisner (DE-192)23 tháng 9, 194312 tháng 12, 19431 tháng 1, 194415 tháng 7, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Zeeuw (F810) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968
Garfield Thomas (DE-193)23 tháng 9, 194312 tháng 12, 194324 tháng 1, 194427 tháng 3, 1947Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Panthir (D-67) 15 tháng 1, 1951; ngừng hoạt động 1991, tháo dỡ
Wingfield (DE-194)7 tháng 10, 194330 tháng 12, 194328 tháng 1, 194426 tháng 8, 1947Chuyển cho Pháp như là chiếc Sakalave (F720) 15 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1960
Thornhill (DE-195)7 tháng 10, 194330 tháng 12, 19431 tháng 2, 194417 tháng 6, 1947Chuyển cho Ý như là chiếc Aldebaran (F590) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1976
Rinehart (DE-196)21 tháng 10, 19439 tháng 1, 194412 tháng 2, 194417 tháng 7, 1946Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Bitter (F807) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968
Roche (DE-197)21 tháng 10, 19439 tháng 1, 194421 tháng 2, 1944Hư hại nặng do trúng thủy lôi gần Eniwetok 22 tháng 8, 1945; đánh đắm ngoài khơi Yokosuka 11 tháng 3, 1946.
Bangust (DE-739)Western Pipe and Steel Company, San Pedro, California11 tháng 2, 19436 tháng 6, 194330 tháng 10, 194317 tháng 11, 1946Chuyển cho Peru như là chiếc Castilla (F-61) 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979
Waterman (DE-740)24 tháng 2, 194320 tháng 6, 194330 tháng 11, 194331 tháng 5, 1946Chuyển cho Peru như là chiếc Aguirre (DE-62) 21 tháng 2, 1952; sunk như là chiếc target 1974
Weaver (DE-741)13 tháng 3, 19434 tháng 7, 194331 tháng 12, 194329 tháng 5, 1947Chuyển cho Peru như là chiếc Rodriguez 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979
Hilbert (DE-742)23 tháng 3, 194318 tháng 7, 19434 tháng 2, 194419 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Lamons (DE-743)10 tháng 4, 19431 tháng 8, 194329 tháng 2, 194414 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Kyne (DE-744)16 tháng 4, 194315 tháng 8, 19434 tháng 4, 194414 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
21 tháng 11, 195017 tháng 6, 1960
Snyder (DE-745)28 tháng 4, 194329 tháng 8, 19435 tháng 5, 19445 tháng 5, 1960Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Hemminger (DE-746)5 tháng 5, 194312 tháng 9, 194330 tháng 5, 194417 tháng 6, 1946Chuyển cho Thái Lan như là chiếc Pin Klao (DE-1) 22 tháng 7, 1959. Đang hoạt động
1 tháng 12, 195021 tháng 2, 1958
Bright (DE-747)9 tháng 6, 194326 tháng 9, 194330 tháng 6, 194419 tháng 4, 1946Chuyển cho Pháp như là chiếc Touareg (F721) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1965
Tills (DE-748)23 tháng 6, 19433 tháng 10, 19438 tháng 8, 194414 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu 3 tháng 4, 1969
21 tháng 11, 195018 tháng 10, 1959
1 tháng 10, 196123 tháng 9, 1968
Roberts (DE-749)7 tháng 7, 194314 tháng 11, 19432 tháng 9, 194421 tháng 9, 1968Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu tháng 11, 1971
McClelland (DE-750)21 tháng 7, 194328 tháng 11, 194319 tháng 9, 194415 tháng 5, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
14 tháng 7, 195012 tháng 9, 1960
Cates (DE-763)Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida1 tháng 3, 194310 tháng 10, 194315 tháng 12, 194328 tháng 3, 1947Chuyển cho Pháp như là chiếc Soudanais (F722) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1959
Gandy (DE-764)1 tháng 3, 194312 tháng 12, 19437 tháng 2, 194417 tháng 6, 1946Chuyển cho Ý như là chiếc Altair (F591) 10 tháng 1, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 1971
Earl K. Olsen (DE-765)9 tháng 3, 194313 tháng 2, 194410 tháng 4, 194417 tháng 6, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
21 tháng 11, 195025 tháng 2, 1958
Slater (DE-766)9 tháng 3, 194313 tháng 2, 19441 tháng 5, 194426 tháng 9, 1947Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Aetos (D-01) 1 tháng 3, 1951; ngừng hoạt động 1991. Tàu bảo tàng tại Albany, New York từ 1993
Oswald (DE-767)1 tháng 4, 194325 tháng 4, 194412 tháng 6, 194430 tháng 4, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973
Ebert (DE-768)1 tháng 4, 194311 tháng 5, 194412 tháng 7, 194414 tháng 6, 1946Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Ierax (D-31) 1 tháng 3, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 2002
Neal A. Scott (DE-769)1 tháng 6, 19434 tháng 6, 194431 tháng 7, 194430 tháng 4, 1946Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968, bán để tháo dỡ in tháng 7, 1969
Muir (DE-770)1 tháng 6, 19434 tháng 6, 194430 tháng 8, 1944tháng 9, 1947Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kyongki (F-71) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977
Sutton (DE-771)23 tháng 8, 19436 tháng 8, 194422 tháng 12, 194419 tháng 3, 1948Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kang Won (F-72) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

Thư mục

Liên kết ngoài