Confessions on a Dance Floor

Confessions on a Dance Floor (tạm dịch: Lời Thú Tội Trên Sàn Nhảy) là album phòng thu thứ mười của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 9 tháng 11 năm 2005 bởi Warner Bros. Records. Được xem như sự thay đổi lớn so với album phòng thu trước American Life (2003), nó mang những ảnh hưởng của nhạc disco thập niên 1970 và 1980, bên cạnh những bản club hiện đại. Ban đầu, cô làm việc với nhà sản xuất Mirwais Ahmadzaï cho album, nhưng sau đó lại cảm thấy rằng nó đã không đi theo hướng cô mong muốn. Madonna bắt đầu hợp tác với Stuart Price, người sẽ tham gia quá trình biên tập cho bộ phim tài liệu của cô I'm Going to Tell You a Secret. Album hầu hết được thu âm từ phòng thu tại gia của Price, nơi Madonna giành nhiều thời gian nhất để thực hiện.

Confessions on a Dance Floor
Album phòng thu của Madonna
Phát hành9 tháng 11 năm 2005 (2005-11-09)
Thu âm2005
Thể loại
Thời lượng56:34
Hãng đĩaWarner Bros.
Sản xuất
  • Madonna
  • Stuart Price
  • Mirwais Ahmadzaï
  • Bloodshy and Avant
Thứ tự album của Madonna
Remixed & Revisited
(2003)
Confessions on a Dance Floor
(2005)
I'm Going to Tell You a Secret
(2006)
Đĩa đơn từ Confessions on a Dance Floor
  1. "Hung Up"
    Phát hành: 17 tháng 10 năm 2005
  2. "Sorry"
    Phát hành: 7 tháng 2 năm 2006
  3. "Get Together"
    Phát hành: 6 tháng 6 năm 2006
  4. "Jump"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 2006

Về mặt âm nhạc, Confessions on a Dance Floor được cấu trúc như là một danh sách chơi nhạc của DJ. Những bài hát được sắp xếp với nhau để chúng được chơi liên tục mà không có bất kỳ khoảng ngừng nào xuyên suốt album. Tiêu đề của nó xuất phát từ thực tế là danh sách bài hát của album bao gồm những bài hát nhẹ nhàng và hạnh phúc ngay từ đầu, trước khi tiến triển đến những giai điệu mang màu sắc tăm tối hơn và nội dung lời bài hát mô tả cảm xúc và cam kết cá nhân. Phần lớn những bài hát của album được tham chiếu từ nhiều tác phẩm của những nghệ sĩ nổi tiếng thuộc thể loại nhạc dance như ABBA, Donna Summer, Pet Shop Boys, Bee GeesDepeche Mode, cũng như phong cách âm nhạc của Madonna trong thập niên 1980.

Để quảng bá album, Madonna đã thực hiện một số màn biểu diễn trực tiếp và một chuyến lưu diễn quảng bá nhỏ. Cô còn bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Confessions Tour vào năm 2006, trở thành chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ nữ lúc bấy giờ. Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Confessions on a Dance Floor, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Hung Up" đứng đầu các bảng xếp hạng ở 41 quốc gia. Theo tạp chí Billboard, nó là bản nhạc dance thành công nhất thập niên tại Hoa Kỳ. Đĩa đơn tiếp theo, "Sorry" trở thành đĩa đơn quán quân thứ 12 của Madonna ở Vương quốc Anh. "Get Together" và "Jump" lần lượt được phát hành như là đĩa đơn thứ ba và thứ tư từ album, và đều lọt vào top 10 ở một số quốc gia.

Sau khi phát hành, Confessions on a Dance Floor nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi đây là một sự trở lại tuyệt vời của Madonna và xếp nó là một trong những album tốt nhất trong sự nghiệp của cô. Nó cũng giúp Madonna chiến thắng một giải Grammy cho Album nhạc Điện tử/Dance xuất sắc nhất, cũng như giải Nữ nghệ sĩ hát đơn quốc tế tại giải BRIT năm 2006. Album đạt vị trí số một ở 40 quốc gia, giúp cô thiết lập một Kỷ lục Guinness Thế giới với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia nhất, và đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn thế giới.[1] Được xếp ở vị trí thứ ba trong danh sách "99 Album Dance xuất sắc nhất mọi thời đại" của tạp chí Vice, nó được ghi nhận như là một minh chứng cho sự nghiệp dài lâu của Madonna với khả năng không ngừng làm mới bản thân trong thập kỷ thứ ba của sự nghiệp.

Danh sách bài hát

Confessions on a Dance Floor – Bản tiêu chuẩn[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Hung Up"
  • Madonna
  • Price
5:36
2."Get Together"
  • Madonna
  • Anders Bagge
  • Peer Åström
  • Price
  • Madonna
  • Price
5:30
3."Sorry"
  • Madonna
  • Price
  • Madonna
  • Price
4:43
4."Future Lovers"
  • Madonna
  • Mirwais Ahmadzaï
  • Madonna
  • Ahmadzaï
4:51
5."I Love New York"
  • Madonna
  • Price
  • Madonna
  • Price
4:11
6."Let It Will Be"
  • Madonna
  • Ahmadzaï
  • Price
  • Madonna
  • Price
4:18
7."Forbidden Love"
  • Madonna
  • Price
  • Madonna
  • Price
4:22
8."Jump"
  • Madonna
  • Joe Henry
  • Price
  • Madonna
  • Price
3:46
9."How High"
  • Madonna
  • Christian Karlsson
  • Pontus Winnberg
  • Henrik Jonback
  • Madonna
  • Bloodshy & Avant
  • Price (đồng sản xuất)
4:40
10."Isaac"
  • Madonna
  • Price
  • Madonna
  • Price
6:03
11."Push"
  • Madonna
  • Price
  • Madonna
  • Price
3:57
12."Like It or Not"
  • Madonna
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Madonna
  • Bloodshy & Avant
4:31
Tổng thời lượng:56:28
Confessions on a Dance Floor – Bản chưa phối[3]
STTNhan đềThời lượng
1."Hung Up"5:37
2."Get Together"5:14
3."Sorry"4:41
4."Future Lovers"5:01
5."I Love New York"4:35
6."Let It Will Be"4:20
7."Forbidden Love"4:22
8."Jump"3:58
9."How High"4:03
10."Isaac"5:59
11."Push"3:32
12."Like It or Not"4:35
Tổng thời lượng:55:57
Confessions on a Dance Floor – Track bổ sung bản giới hạn[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Fighting Spirit"
  • Madonna
  • Ahmadzaï
  • Madonna
  • Ahmadzaï
3:32
Confessions on a Dance Floor – Track bổ sung bản Icon Members[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Super Pop"
  • Madonna
  • Ahmadzaï
  • Madonna
  • Ahmadzaï
3:42
Confessions on a Dance Floor – Đĩa DVD tăng cường ở Nhật[6]
STTNhan đềSản xuấtThời lượng
1."Hung Up" (video ca nhạc)Johan Renck5:27
2."Hung Up: Quá trình thực hiện" (hậu trường)Renck14:08
3."Sorry" (video ca nhạc)Jamie King4:48
4."Sorry: Quá trình thực hiện" (hậu trường)King14:38

Ghi chú[2]

  • "Hung Up" lấy mẫu từ "Gimme! Gimme! Gimme! (A Man After Midnight)" của ABBA và được viết bởi Benny AnderssonBjörn Ulvaeus.
  • "Get Together" ban đầu được sản xuất bởi Anders Bagge và Peer Åström và lấy mẫu từ "Music Sounds Better With You" của Stardust.

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Dutch Albums (MegaCharts)[36]41
UK Albums (OCC)[37]82
US Dance/Electronic Albums (Billboard)[38]2

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2005)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[39]44
Austrian Albums (Ö3 Austria)[40]12
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[41]14
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[42]2
Dutch Albums (MegaCharts)[43]10
Finnish Albums (Suomen virallinen lista)[44]5
French Albums (SNEP)[45]4
German Albums (Offizielle Top 100)[46]39
Irish Albums (IRMA)[47]20
Mexican Albums (Top 100 Mexico)[24]54
Spanish Albums (PROMUSICAE)[48]15
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[49]2
UK Albums (OCC)[50]15
Bảng xếp hạng (2006)Vị trí
Argentina Albums (CAPIF)[51]10
Australian Albums (ARIA)[52]28
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[53]14
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[54]19
Dutch Albums (MegaCharts)[55]22
European Hot 100 Albums[56]2
Finnish Albums (Suomen virallinen lista)[57]10
French Albums (SNEP)[58]21
German Albums (Offizielle Top 100)[59]13
Hungarian Albums (MAHASZ)[60]5
Italian Albums (FIMI)[61]6
Japanese Albums (Oricon)[62]37
Mexican Albums (Top 100 Mexico)[63]21
Spanish Albums (PROMUSICAE)[64]20
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[65]24
UK Albums (OCC)[66]46
US Billboard 200[67]22
US Dance/Electronic Albums (Billboard)[68]1

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
The Road and the Radio của Kenny Chesney
Album quán quân Billboard 200
3 tháng 12 năm 2005 - 9 tháng 12 năm 2005
Kế nhiệm:
Hypnotize của System of a Down
Tiền nhiệm:
Ancora của Il Divo
Album quán quân tại Úc
21 tháng 11 năm 2005
Kế nhiệm:
Ancora của Il Divo
Tiền nhiệm:
Ancora của Il Divo
Album quán quân tại Liên hiệp Anh
20 tháng 11 năm 2005 - 3 tháng 12 năm 2005
Kế nhiệm:
Curtain Call: The Hits của Eminem

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[69]2× Bạch kim80.000^
Úc (ARIA)[70]2× Bạch kim140.000^
Bỉ (BEA)[71]Bạch kim50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[72]Vàng50.000*
Canada (Music Canada)[73]5× Bạch kim500.000^
Chile (IFPI Chile)[74]Vàng5,000 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[75]5× Bạch kim100.000
Phần Lan (Musiikkituottajat)[76]Bạch kim54,588[76]
Pháp (SNEP)[78]Kim cương750,400[77]
Đức (BVMI)[79]3× Bạch kim900.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[80]2× Bạch kim40.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[81]Vàng10.000*
Hungary (Mahasz)[82]2× Bạch kim40,000^
Ireland (IRMA)[83]4× Bạch kim60.000^
Nhật Bản (RIAJ)[84]2× Bạch kim500.000^
México (AMPROFON)[85]Bạch kim100.000^
New Zealand (RMNZ)[86]Bạch kim15.000^
Ba Lan (ZPAV)[87]Bạch kim0*
Nga (NFPF)[88]5× Bạch kim100.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[89]2× Bạch kim160.000^
Thụy Điển (GLF)[90]2× Bạch kim120.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[91]3× Bạch kim120.000^
Anh Quốc (BPI)[93]4× Bạch kim1,288,213[92]
Hoa Kỳ (RIAA)[95]Bạch kim1,703,000[94]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[15]4× Bạch kim4.000.000*
Toàn cầu12,000,000[96]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài