Park Shin-hye là nữ diễn viên, ca sĩ và người mẫu người Hàn Quốc. Cô được biết đến khi đóng vai chính trong các phim Nấc thang lên thiên đường (2003), Tree of Heaven (2006), Cô nàng đẹp trai (2009), Người thừa kế (2013), Pinocchio(2014-2015), Chuyện tình bác sĩ (2016), Ký ức Alhambra (2018-2019), Alive: Tôi còn sống (2020) và Sisyphus: The Myth (2021). Cô là một trong những nữ diễn viên gặt hái được nhiều thành công nhất trong độ tuổi của mình.
Giải thưởng và đề cử của Park Shin-hye Park Shin-hye vào tháng 12, 2018 |
|
Thắng | 30 |
Đề cử | 52 |
Năm 2015, Park Shin-hye xếp thứ 33 trong danh sách 40 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes, thứ 12 vào năm 2017 và hạng 40 năm 2021.
Phim điện ảnh
Bucheon International Fantastic Film Festival
Korean Association of Film Critics Awards
Korean Film Awards
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
8 | 2010 | Best Supporting Actress | Cyrano Agency | Đề cử | |
Phim truyền hình
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
1 | 2016 | Best Artist Award, Actress | Chuyện tình bác sĩ | Đoạt giải | [9] |
2 | 2017 | Asia Icon | — | Đoạt giải | [10] |
Asia Rainbow TV Awards
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
27 | 2012 | Best Actress in a One-Act Special | Don't Worry, I'm a Ghost | Đoạt giải | [17] |
LeTV Movie and Drama Awards
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
1 | 2011 | Popular Asian Star | — | Đoạt giải | [21] |
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
27 | 2007 | Best New Actress | Kimcheed Radish Cubes | Đề cử | |
MBC Entertainment Awards
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
7 | 2007 | Best Newcomer in a Variety Show | Fantastic Partner | Đoạt giải | [22] |
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
11 | 2003 | Best Young Actress | Stairway to Heaven | Đoạt giải | [23] |
17 | 2009 | Excellence Award, Actress in a Drama Special | You're Beautiful | Đề cử | |
New Star Award | Đoạt giải | [24] |
21 | 2013 | Excellence Award, Actress in Drama Special | Những người thừa kế | Đoạt giải | [25] |
Top 10 Stars | Đoạt giải |
Best Couple Award (with Lee Min-ho) | Đoạt giải |
22 | 2014 | Top Excellence Award, Actress in a Drama Special | Pinocchio | Đoạt giải | [26][27] |
Top 10 Stars | Đoạt giải |
Best Couple Award (with Lee Jong-suk) | Đoạt giải | [28] |
24 | 2016 | Grand Prize (Daesang) | Chuyện tình bác sĩ | Đề cử | |
Top Excellence Award, Actress in a Fantasy & Genre Drama | Đoạt giải | [29] |
Top 10 Stars | Đoạt giải | [30] |
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
9 | 2014 | Outstanding Korean Actress | Những người thừa kế | Đề cử | |
People's Choice Actress | Đề cử | |
Seoul International Youth Film Festival
tvN10 Awards
Lần | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
1 | 2016 | Romantic-Comedy Queen | Mỹ nam nhà bên | Đề cử | |
Giải thưởng khác
Năm | Giải Thưởng | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả | Chú Thích |
---|
2011 | 5th Mnet 20's Choice Awards | Hot Campus Goddess | — | Đề cử | |
2013 | 6th Style Icon Awards | The Natural-Born Beauty | — | Đề cử | |
7th Mnet 20's Choice Awards | 20's Movie Star | Điều kỳ diệu ở phòng giam số 7 | Đề cử | |
2014 | K-Star Magazine Star Awards Ceremony | Popularity Award | Những người thừa kế | Đoạt giải | [31] |
7th Style Icon Awards | Top 10 Style Icons | — | Đề cử | |
2015 | 6th Korean Popular Culture & Arts Awards | Prime Minister's Award | — | Đoạt giải | [32] |
2016 | 9th Busan International Advertising Festival | Best Korean spokesmodel in China | — | Đoạt giải | [33] |
2019 | Asia Philanthropy Awards | Special Award: Philanthropic Celebrity of the year | — | Đoạt giải | [34] |
Danh sách
References