Danh sách loài họ Chó

bài viết danh sách Wikimedia

Họ Chó (Canidae) là một họ thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora) nằm trong Lớp Thú (Mammalia), bao gồm chó nhà, sói xám, sói đồng cỏ, cáo, chó rừng, chó Dingo và nhiều loài thú dạng chó còn tồn tại và tuyệt chủng khác. Tất cả các loài còn tồn tại đều cùng thuộc một phân họ duy nhất, Caninae. Chúng được tìm thấy trên tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực, nơi chúng đã đến một cách độc lập hoặc đi cùng với con người trong một khoảng thời gian dài. Các loài họ Chó có kích thước khác nhau, bao gồm cả đuôi, từ loài sói xám dài 2 mét (6 ft 7 in) đến cáo fennec dài 46 cm (18 in). Số lượng cá thể dao động từ cáo quần đảo Falkland, đã tuyệt chủng từ năm 1876, đến chó nhà, với hơn 1 tỷ cá thể trên toàn thế giới.[1] Các dạng hình thái của các loài tương tự nhau, điển hình là có mõm dài, tai dựng đứng, răng thích nghi với việc bẻ xương và cắt thịt, chân dài và đuôi rậm.[2] Hầu hết các loài là động vật xã hội, sống cùng nhau trong các đơn vị gia đình hoặc các nhóm nhỏ và hợp tác với nhau. Thông thường, chỉ có cặp ưu thế trong một nhóm sinh sản và một lứa con non được nuôi hàng năm trong hang dưới lòng đất. Các loài họ Chó giao tiếp bằng tín hiệu mùi hương và tiếng kêu.[3] Ngoài ra, chó nhà đã bắt đầu cộng tác với con người ít nhất 14.000 năm trước và ngày nay vẫn là một trong những loài vật nuôi được nuôi phổ biến nhất.[4]

10 trong 13 chi họ Chó còn tồn tại, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: Canis, Cuon, Lycaon, Cerdocyon, Chrysocyon, Speothos, Vulpes, Nyctereutes, Otocyon, và Urocyon

Có 13 chi còn tồn tại và 37 loài được bao gồm chủ yếu trong hai tông: Canini, gồm 11 chi và 19 loài, chia tiếp thành phân tông Canina (chó dạng sói) và phân tông Cerdocyonina (cáo Nam Mỹ); và Vulpini (gồm chó dạng cáo), gồm 3 chi và 15 loài. Chi Urocyon không thuộc bất kỳ tông nào, gồm 2 loài, chủ yếu bao gồm cáo xám, và được cho là nhánh cơ sở của họ. Trong khi đó, chi Dusicyon thuộc tông Canini bao gồm 2 loài tuyệt chủng gần đây: cáo Nam Mỹ tuyệt chủng khoảng 400 năm trước và cáo quần đảo Falkland tuyệt chủng năm 1876.

Ngoài phân họ Caninae còn tồn tại, Họ Chó cũng bao gồm hai phân họ đã tuyệt chủng là Hesperocyoninae và Borophaginae. Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được xếp vào các chi thuộc Caninae. Ít nhất 80 loài thuộc Caninae đã được tìm thấy, cũng như hơn 70 loài thuộc Borophaginae và gần 30 loài trong Hesperocyoninae. Mặc dù vậy, do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác. Dấu vết loài họ Chó cổ nhất được biết cho đến nay thuộc Hesperocyoninae, và được cho là đã tách khỏi phân bộ Dạng chó (Caniformia) khoảng 37 triệu năm trước.[5]

Quy ước

Danh mục phân loại
Sách đỏ IUCN
Tình trạng bảo tồn
 EX Tuyệt chủng (2 loài)
 EW Tuyệt chủng trong tự nhiên (0 loài)
 CR Cực kỳ nguy cấp (0 loài)
 EN Nguy cấp (4 loài)
 VU Sắp nguy cấp (0 loài)
 NT Sắp bị đe dọa (5 loài)
 LC Ít quan tâm (26 loài)
Phân loại khác
 DD Thiếu dữ liệu (0 loài)
 NE Không được đánh giá (1 loài)

Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự " ".

Phân loại

Họ Chó gồm 37 loài còn tồn tại thuộc 12 chi, và được chia tiếp thành 194 phân loài, cũng như là chi tuyệt chủng Dusicyon, bao gồm 2 loài đã tuyệt chủng, và 13 phân loài sói xám đã tuyệt chủng, là loài duy nhất đã tuyệt chủng kể từ thời tiền sử. Danh sách này không bao gồm các loài lai (như là chó sói lai hay coywolf) hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử (như Aenocyon dirus hay chi Epicyon).Các nghiên cứu phân tử hiện đại chỉ ra rằng 13 chi có thể được nhóm lại thành 3 tông hay nhánh.

Caninae  
Canini  
Canina  

Canis

Cuon

Lupulella

Lycaon

Cerdocyonina  

Speothos

Chrysocyon

Dusicyon

Lycalopex

Cerdocyon

Atelocynus

Vulpini  

Otocyon

Nyctereutes

Vulpes

Urocyon

Phân họ Caninae

Danh sách họ Chó

Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử, chẳng hạn như tách sói vàng châu Phi khỏi chó rừng lông vàng thành một loài riêng biệt, và tách chi Lupulella ra khỏi Canis. Bản đồ phạm vi dựa trên dữ liệu phạm vi của IUCN. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như việc tách sói đỏ Bắc Mỹsói phương Đông ra khỏi sói xám thành một loài riêng biệt, được đánh dấu bằng thẻ "(tranh cãi)".

Phân họ Chó (Caninae)

Tông Chó (Canini)

Chi AtelocynusCabrera, 1940 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Chó tai ngắn

A. microtis
(Cabrera, 1940)

Rừng nhiệt đới Tây Amazon ở Nam Mỹ
Kích thước: dài 72–100 cm (28–39 in), cộng đuôi 24–35 cm (9–14 in)[6]

Môi trường sống: Đất ngập nước, rừng và xavan[7]

Thức ăn: Cá, côn trùng và động vật có vú nhỏ, cũng như trái cây, chim và cua[7][8]
 NT 


Không rõ [7]

Chi CanisLinnaeus, 1758 – 6 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Sói vàng châu Phi

C. lupaster
Hemprich & Ehrenberg, 1832

Bắc và đông bắc châu Phi
Kích thước: dài 100 cm (39 in), cộng đuôi 20 cm (8 in)[9]

Môi trường sống: Đồng cỏ, cây bụi và xavan[10]

Thức ăn: Lợn rừng và gia súc, cũng như các loài động vật có vú và trái cây khác[10][11]
 LC 


Không rõ [10]

Sói đồng cỏ

C. latrans
Say, 1823

Bắc Mỹ
Kích thước: dài 100–135 cm (39–53 in), cộng đuôi 40 cm (16 in)[12]

Môi trường sống: Rừng, sa mạc, cây bụi và đồng cỏ[13]

Thức ăn: Nhiều loại thức ăn, bao gồm cả động vật có vú nhỏ và lớn, trái cây và côn trùng[13]
 LC 


1 triệu+ [13][14]

Chó nhà

C. familiaris
Linnaeus, 1758
Toàn cầuKích thước: Khác nhau tùy theo giống

Môi trường sống: Đã thuần hóa

Thức ăn: Đa dạng
 NE 


1 triệu[1]

Sói Ethiopia

C. simensis
Rüppell, 1840

Cao nguyên Ethiopia
Kích thước: dài 84–100 cm (33–39 in), cộng đuôi 27–40 cm (11–16 in)[15]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, đồng cỏ, cây bụi và vùng đá[16]

Thức ăn: Các loài gặm nhấm, cũng như động vật có vú nhỏ[16][17]
 EN 


200 [16]

Chó rừng lông vàng

C. aureus
Linnaeus, 1758

Đông Âu, Trung Đông và Nam Á
Kích thước: dài 60–132 cm (24–52 in), cộng đuôi 20–30 cm (8–12 in)[18]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ, cây bụi và xavan[19]

Thức ăn: Nhiều loại thực phẩm, bao gồm động vật có vú từ nhỏ đến lớn, chim, cá, trái cây và côn trùng[18][19]
 LC 


Không rõ, nhưng ít nhất 150.000 [19]

Sói xám

C. lupus
Linnaeus, 1758

Đại lục Á Âu và phía bắc Bắc Mỹ
Kích thước: dài 105–160 cm (41–63 in), cộng đuôi 29–50 cm (11–20 in)[20]

Môi trường sống: Rừng, sa mạc, vùng đá, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước[21]

Thức ăn: Động vật móng guốc lớn, cũng như động vật nhỏ, xác thối và quả mọng[21][22]
 LC 


300.000 [21][23]

Chi CerdocyonC. E. H. Smith, 1839 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo ăn cua

C. thous
(Linnaeus, 1766)

Miền đông và bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 64 cm (25 in), cộng đuôi 28 cm (11 in)[24]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[25]

Thức ăn: Cua và côn trùng, cũng như động vật gặm nhấm, chim, rùa, trứng, trái cây và xác thối[24][25]
 LC 


Không rõ [25]

Chi ChrysocyonC. E. H. Smith, 1839 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Sói bờm

C. brachyurus
(Illiger, 1815)
Miền trung Nam Mỹ
Kích thước: dài 100–130 cm (39–51 in), cộng đuôi 45 cm (18 in)[26][27]

Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước, đồng cỏ, cây bụi và xavan[28]

Thức ăn: Trái cây, động vật chân đốt và động vật có xương sống vừa và nhỏ[28]
 NT 


17.000 [28]

Chi CuonHodgson, 1838 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Sói lửa

C. alpinus
(Pallas, 1811)

Động Nam Á
Kích thước: dài 90 cm (35 in), cộng đuôi 40–45 cm (16–18 in)[29]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ và cây bụi[30]

Thức ăn: Động vật móng guốc, cũng như gặm nhấm nhỏ và thỏ rừng[30]
 EN 


1.000–2.200 [30]

Chi Dusicyon C. E. H. Smith, 1839 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo quần đảo Falkland

D. australis
(Kerr, 1792)
Quần đảo Falkland ở mũi Nam Mỹ
Kích thước: Không rõ

Môi trường sống: Đồng cỏ và cây bụi[31]

Thức ăn: Không rõ[31]
 EX 


0[b] [31]

Cáo Nam Mỹ

D. avus
(Burmeister, 1866)
Miền nam Nam MỹKích thước: Không rõ

Môi trường sống: Đồng cỏ và cây bụi[32]

Thức ăn: Không rõ[32]
 EX 


0[c] [32]

Chi LupulellaHilzheimer, 1906 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Chó rừng lưng đen

L. mesomelas
(Schreber, 1775)

Miền nam và đông châu Phi
Kích thước: dài 60–95 cm (24–37 in), cộng đuôi 16–40 cm (6–16 in)[34]

Môi trường sống: Bãi triều ven biển, rừng, sa mạc, đồng cỏ, cây bụi và xavan[35]

Thức ăn: Động vật có vú nhỏ đến trung bình và chim[35][36]
 LC 


Không rõ [35]

Chó rừng vằn hông

L. adustus
(Sundevall, 1847)

Trung Phi
Kích thước: dài 69–81 cm (27–32 in), cộng đuôi 30–41 cm (12–16 in)[37]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, xavan, đồng cỏ và đất ngập nước[38]

Thức ăn: Động vật có vú nhỏ đến trung bình và trái cây có kích thước nhỏ, cũng như chim, côn trùng, cỏ và xác thối[38][39]
 LC 


3 triệu [38][40]

Chi LycalopexBurmeister, 1854 – 6 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo culpeo

L. culpeo
(Molina, 1782)

Miền tây Nam Mỹ
Kích thước: dài 95–132 cm (37–52 in), cộng đuôi 32–44 cm (13–17 in)[41]

Môi trường sống: Rừng, vùng đá, đồng cỏ, cây bụi và xavan[42]

Thức ăn: Động vật gặm nhấm và thỏ, cũng như gia súc và lạc đà Guanaco[42][43]
 LC 


Không rõ [42]

Cáo Darwin

L. fulvipes
(Martin, 1837)
Các khu vực bị giới hạn ở miền nam Chile
Kích thước: dài 48–59 cm (19–23 in), cộng đuôi 18–26 cm (7–10 in) tail[44]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[45]

Thức ăn: Động vật có vú nhỏ, côn trùng, cua và trái cây[44][45]
 EN 


600-2.500 [45]

Cáo hoa râm

L. vetulus
(Lund, 1842)
Phía nam miền trung Brazil
Kích thước: dài 49–71 cm (19–28 in), cộng đuôi 25–38 cm (10–15 in)[44]

Môi trường sống: Xavan[46]

Thức ăn: Côn trùng, cũng như các loài gặm nhấm nhỏ, chim, bò sát và trái cây[44][46]
 LC 


Không rõ [46]

Cáo đồng cỏ Nam Mỹ

L. gymnocercus
(Waldheim, 1814)

Miền nam Nam Mỹ
Kích thước: dài 51–74 cm (20–29 in), cộng đuôi 25–41 cm (10–16 in) tail[44]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và xavan[47]

Thức ăn: Gặm nhấm nhỏ, thỏ rừng, chim, côn trùng và trái cây, cũng như xác thối[44][47]
 LC 


Không rõ [47]

Cáo sa mạc Sechura

L. sechurae
(Thomas, 1900)
Sa mạc Sechura ở tây nam Ecuador và tây bắc Peru
Kích thước: dài 50–78 cm (20–31 in), cộng đuôi 27–34 cm (11–13 in)[44]

Môi trường sống: Rừng, sa mạc, đồng cỏ và cây bụi[48]

Thức ăn: Trái cây và hạt, cũng như gặm nhấm nhỏ, chim, bò sát, côn trùng, bọ cạp và xác thối[44][48]
 NT 


15.000 [48][49]

Cáo xám Nam Mỹ

L. griseus
(Gray, 1837)
Miền nam Nam Mỹ
Kích thước: dài 50–66 cm (20–26 in), cộng đuôi 12–34 cm (5–13 in)[44]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ và cây bụi[50]

Thức ăn: Gặm nhấm nhỏ, thỏ rừng và xác thối[44][50]
 LC 


Không rõ [50]

Chi LycaonBrookes, 1827 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Chó hoang châu Phi

L. pictus
(Temminck, 1820)

Phân bố rải rác ở châu Phi. Vùng tồn tại màu đỏ; khu vực có thể còn tồn tại màu vàng.
Kích thước: dài 76–112 cm (30–44 in), cộng đuôi 30–42 cm (12–17 in)[44]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ, cây bụi, xavan và sa mạc[51]

Thức ăn: Linh dương cỡ trung bình[51]
 EN 


1.400 [51]

Chi SpeothosLund, 1839 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Chó lông rậm

S. venaticus
(Lund, 1842)

Miền bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 57–75 cm (22–30 in), cộng đuôi 12–15 cm (5–6 in)[52]

Môi trường sống: Cây bụi, rừng, đồng cỏ và xavan[53]

Thức ăn: Động vật có vú vừa và nhỏ, cũng như chim, bò sát và trái cây[53]
 NT 


15.000 [53][54]

Tông Cáo (Vulpini)

Chi NyctereutesTemminck, 1839 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Lửng chó

N. procyonoides
(Gray, 1834)

Đông Á lục địa, du nhập vào Trung và Đông Âu (lưu ý: bản đồ bao gồm phạm vi của N. viverrinus)
Kích thước: dài 49–71 cm (19–28 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in)[44]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ và cây bụi[55]

Thức ăn: Côn trùng, gặm nhấm, động vật lưỡng cư, chim, cá và bò sát, cũng như trái cây, quả hạch và quả mọng[55]
 LC 


Không rõ, nhưng ít nhất 1,5 triệu ở các trang trại nuôi lấy lông [55][56]

Lửng chó Nhật Bản

N. viverrinus
(Temminck, 1838)
Nhật BảnKích thước: dài 49–71 cm (19–28 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in)[44]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ và cây bụi[55]

Thức ăn: Côn trùng, gặm nhấm, động vật lưỡng cư, chim, cá và bò sát, cũng như trái cây, quả hạch và quả mọng[55]
 NE 


Không rõ

Chi OtocyonMüller, 1835 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo tai dơi

O. megalotis
(Desmarest, 1822)

Miền nam và đông châu Phi
Kích thước: dài 46–61 cm (18–24 in), cộng đuôi 23–34 cm (9–13 in)[44]

Môi trường sống: Đồng cỏ, cây bụi và xavan[57]

Thức ăn: Mối máy gặt cũng như các loài động vật chân đốt khác[57]
 LC 


Không rõ [57]

Chi VulpesFrisch, 1775 – 12 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo tuyết Bắc Cực

V. lagopus
(Linnaeus, 1758)

Vùng Bắc Cực ở Bắc Mỹ và đại lục Á Âu
Kích thước: dài 50–75 cm (20–30 in), cộng đuôi 25–43 cm (10–17 in)[44]

Môi trường sống: Đồng cỏ[58]

Thức ăn: Chuột Lemming, cũng như các loài gặm nhấm, chim và tuần lộc[58]
 LC 


Không rõ [58]

Cáo Bengal

V. bengalensis
(Shaw, 1800)
Ấn Độ
Kích thước: dài 39–58 cm (15–23 in), cộng đuôi 25–32 cm (10–13 in)[44]

Môi trường sống: Đồng cỏ và cây bụi[59]

Thức ăn: Động vật chân đốt, động vật gặm nhấm, bò sát, trái cây và chim[59]
 LC 


Không rõ [59]

Cáo Blanford

V. cana
Blanford, 1877
Trung Đông và Trung Á
Kích thước: dài 34–47 cm (13–19 in), cộng đuôi 26–36 cm (10–14 in)[44]

Môi trường sống: Sa mạc và vùng đá[60]

Thức ăn: Trái cây và côn trùng[60]
 LC 


Không rõ [60]

Cáo Cape

V. chama
(A Smith, 1833)
Nam Phi
Kích thước: dài 45–61 cm (18–24 in), cộng đuôi 25–41 cm (10–16 in) tail[44]

Môi trường sống: Vùng đá, đồng cỏ, cây bụi và xavan[61]

Thức ăn: Trái cây và côn trùng[61]
 LC 


20.000 [61]

Cáo corsac

V. corsac
(Linnaeus, 1768)

Trung Á
Kích thước: dài 45–60 cm (18–24 in), cộng đuôi 19–34 cm (7–13 in) tail[44]

Môi trường sống: Sa mạc, đồng cỏ và cây bụi[62]

Thức ăn: Côn trùng và gặm nhấm nhỏ[62]
 LC 


Không rõ [62]

Cáo fennec

V. zerda
(Zimmermann, 1780)
Bắc Phi
Kích thước: dài 33–40 cm (13–16 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in) tail[44]

Môi trường sống: Sa mạc và ven biển/trên triều (supratidal)[63]

Thức ăn: Gặm nhấm, côn trùng, chim, trứng, và thỏ[63]
 LC 


Không rõ [63]

Cáo nhỏ Bắc Mỹ

V. macrotis
Merriam, 1888

Miền tây Bắc Mỹ
Kích thước: dài 46–54 cm (18–21 in), cộng đuôi 25–34 cm (10–13 in) tail[44]

Môi trường sống: Cây bụi, xavan và đồng cỏ[64]

Thức ăn: Gặm nhấm, thỏ, động vật không xương sống, chim, thằn lằn, và rắn[64]
 LC 


Không rõ [64]

Cáo lông nhạt

V. pallida
(Cretzschmar, 1827)

Thượng Trung Phi
Kích thước: dài 38–55 cm (15–22 in), cộng đuôi 23–29 cm (9–11 in) tail[44]

Môi trường sống: Sa mạc, đồng cỏ, cây bụi và xavan[65]

Thức ăn: Thực vật và quả mọng, cũng như gặm nhấm, bò sát và côn trùng[65]
 LC 


10.000–100.000 [65]

Cáo Rüppell

V. rueppellii
(Schinz, 1825)
Bắc Phi và Trung Đông
Kích thước: dài 35–56 cm (14–22 in), cộng đuôi 25–39 cm (10–15 in) tail[44]

Môi trường sống: Sa mạc, cây bụi và ven biển/trên triều[66]

Thức ăn: Động vật có vú nhỏ, thằn lằn, chim và côn trùng, cũng như trái cây và quả mọng[66]
 LC 


Không rõ [66]

Cáo đỏ

V. vulpes
(Linnaeus, 1758)

Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á và Úc
Kích thước: dài 62–72 cm (24–28 in), cộng đuôi 40 cm (16 in) tail[67]

Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ, đầm lầy nội địa, rừng và sa mạc[68]

Thức ăn: Gặm nhấm nhỏ, cũng như chim, động vật có vú lớn hơn, bò sát, côn trùng và cá[68]
 LC 


Không rõ [68]

Cáo chạy nhanh

V. velox
(Say, 1823)
Đồng cỏ phía tây của Bắc Mỹ
Kích thước: dài 48–54 cm (19–21 in), cộng đuôi 25–34 cm (10–13 in) tail[44]

Môi trường sống: Đồng cỏ[69]

Thức ăn: Thỏ, chuột, sóc đất, chim, côn trùng và thằn lằn, cũng như cỏ và trái cây[69]
 LC 


Không rõ [69]

Cáo cát Tây Tạng

V. ferrilata
Hodgson, 1842
Cao nguyên ở Nepal và phía tây Trung Quốc
Kích thước: dài 49–70 cm (19–28 in), cộng đuôi 22–29 cm (9–11 in) tail[44]

Môi trường sống: Sa mạc, vùng đá, đồng cỏ và cây bụi[70]

Thức ăn: Thỏ cộc pika, cũng như xác thối và các động vật có vú nhỏ khác[70]
 LC 


Không rõ [70]

Chi Urocyon

Chi UrocyonBaird, 1857 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính[a]
Cáo xám

U. cinereoargenteus
(Schreber, 1775)

Bắc Mỹ và Trung Mỹ
Kích thước: dài 53–66 cm (21–26 in), cộng đuôi 28–44 cm (11–17 in)[44]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[71]

Thức ăn: Thỏ, chuột đồng, chuột chù và chim, cũng như côn trùng và trái cây[71]
 LC 


Không rõ [71]

Cáo đảo

U. littoralis
(Baird, 1857)

Quần đảo Channel (California)
Kích thước: dài 46–63 cm (18–25 in), cộng đuôi 12–32 cm (5–13 in)[44]

Môi trường sống: Bãi triều ven biển, rừng, đồng cỏ và cây bụi[72]

Thức ăn: Trái cây, côn trùng, chim, trứng, cua, thằn lằn và động vật có vú nhỏ[72]
 NT 


4.000 [72]

Các loài họ Chó tiền sử

Ngoài các loài họ Chó còn tồn tại, một số loài tiền sử đã được phát hiện và phân loại là một phần của họ Chó. Nghiên cứu phát sinh loại hình thái và phân tử đã xếp chúng vào phân họ Caninae còn tồn tại cũng như các phân họ đã tuyệt chủng Hesperocyoninae và Borophaginae. Trong Caninae, các loài tiền sử đã được xếp vào cả các chi còn tồn tại và các chi đã tuyệt chủng riêng biệt.

Phân loại các loài họ Chó đã tuyệt chủng được chấp nhận rộng rãi chủ yếu dựa trên nghiên cứu về Hesperocyoninae của Xiaoming Wang, người phụ trách mảng thú trên cạn tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quận Los Angeles,[5] và nghiên cứu về Borophaginae và Caninae của Wang và các nhà động vật học Richard H. Tedford và Beryl E .Taylor.[73][74][75] Các loài và phân loại được liệt kê dưới đây dựa trên các công trình này; các trường hợp ngoại lệ do các loài được mô tả gần đây hơn cũng được liệt kê với các chú thích. Không phải tất cả các phân loại này đều được chấp nhận rộng rãi và các phân loại thay thế cho các loài được ghi chú bên dưới. Khi có thông tin, khoảng thời gian gần đúng mà một loài còn tồn tại được đưa ra trong hàng triệu năm trước tính từ hiện tại (Mya), dựa trên dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Cổ sinh vật học (Paleobiology Database). Tất cả các loài được liệt kê đã tuyệt chủng; trong đó một chi, phân tông hoặc tông trong Caninae chỉ bao gồm các loài đã tuyệt chủng và được biểu thị bằng dấu thập tự " ".

Phân họ Chó (Caninae)

Phục hình A. dirus
Phục hình C. arnensis (chó sông Arno)
Phục hình C. etruscus (sói Etrusca)
Phục hình C. othmani
  • Tông Canini
    • Phân tông Canina
      • Chi Aenocyon (1.8–0.012 Mya)
      • Chi Canis
        • C. antonii
        • C. apolloniensis (2.6–0.78 Mya)[76]
        • C. armbrusteri (Sói Armbruster) (1.8–0.012 Mya)
        • C. arnensis (Sói sông Arno) (2.6–0.78 Mya)
        • C. brevicephalus
        • C. cedazoensis (1.8–0.3 Mya)
        • C. chihliensis
        • C. cipio[d]
        • C. edwardii (23–0.78 Mya)
        • C. etruscus (Sói Etrusca) (2.6–0.13 Mya)
        • C. ferox (4.9–2.6 Mya)
        • C. gezi
        • C. leilhardi
        • C. lepophagus (4.9–0.012 Mya)
        • C. longdanensis
        • C. mosbachensis (Sói Mosbach) (2.6–0.13 Mya)
        • C. nehringi
        • C. othmani[77]
        • C. palmidens
        • C. variabilis
      • Chi Cynotherium (0.13–0.012 Mya)
        • C. sardous (Sói lửa Sardinia) (0.13–0.012 Mya)
      • Chi Eucyon
        • E. adoxus
        • E. davisi (5.3–3.6 Mya)
        • E. intrepidus
        • E. monticinensis
        • E. odessanus
        • E. skinneri (13.6–10.3 Mya)
        • E. zhoui
      • Chi Lycaon
        • L. magnus
        • L. sekowei
      • Chi Mececyon
        • M. trinilensis
      • Chi Megacyon (3.6–2.6 Mya)
        • M. merriami (3.6–2.6 Mya)
      • Chi Nurocyon
        • N. chonokhariensis
      • Chi Xenocyon [e]
        • X. africanus
        • X. antonii
        • X. falconeri
        • X. lycaonoides (0.78–0.3 Mya)
    • Phân tông Cerdocyonina
      • Chi Cerdocyon
        • C. ensenadensis[78]
        • C. texanus (4.9–1.8 Mya)
      • Chi Nyctereutes
        • N. abdeslami (3.6–2.6 Mya)
        • N. donnezani
        • N. megamastoides (2.6–0.13 Mya)
        • N. sinensis
        • N. terblanchei
        • N. tingi
      • Chi Protocyon
        • P. orcesi (0.78–0.012 Mya)
        • P. scagliarum
        • P. troglodytes (0.13–0.012 Mya)
      • Chi Speothos
        • S. pacivorus (Chó lông rậm thế Canh Tân)
      • Chi Theriodictis (1.8 Mya)
        • T. floridanus (1.8 Mya)
  • Tông Vulpini
    • Chi Ferrucyon [79]
      • F. avius (4.9–2.6 Mya)[79]
    • Chi Metalopex (10–4.9 Mya)
      • M. bakeri (10–4.9 Mya)
      • M. macconnelli (10–5.3 Mya)
      • M. merriami (10–5.3 Mya)
    • Chi Prototocyon
      • P. curvipalatus
      • P. recki
    • Chi Vulpes
      • V. alopecoides (2.5–0.13 Mya)
      • V. angustidens
      • V. beihaiensis
      • V. chikushanensis
      • V. galaticus
      • V. praecorsac (3.2–0.78 Mya)
      • V. praeglacialis
      • V. riffautae
      • V. skinneri
      • V. stenognathus (14–0.3 Mya)
      • V. qiuzhudingi[80]
  • Urocyon
    • Chi Urocyon
      • U. minicephalus (1.8–0.3 Mya)
      • U. progressus (4.9–1.8 Mya)
  • Nhánh Caninae cơ sở
    • Chi Leptocyon (31–10 Mya)
      • L. delicatus (31–20 Mya)
      • L. douglassi (31–26 Mya)
      • L. gregorii (25–20 Mya)
      • L. leidyi (20–14 Mya)
      • L. matthewi (14–10 Mya)
      • L. mollis (31–20 Mya)
      • L. tejonensis (14–10 Mya)
      • L. vafer (14–10 Mya)
      • L. vulpinus (20–16 Mya)
  • Chưa phân loại
    • Chi Protemnocyon (34–33 Mya)
      • P. inflatus (34–33 Mya)

Phân họ Borophaginae

Phục hình Mesocyon
Phục hình Tephrocyon
  • Tông Borophagini (26–1.8 Mya)
    • Chi Cormocyon (26–20 Mya)
      • C. copei (26–20 Mya)
      • C. haydeni (25–20 Mya)
    • Chi Desmocyon (20–16 Mya)
      • D. matthewi (20–16 Mya)
      • D. thomsoni (20–16 Mya)
    • Chi Euoplocyon (20–14 Mya)
      • E. brachygnathus (16–14 Mya)
      • E. spissidens (20–16 Mya)
    • Chi Metatomarctus (20–16 Mya)
      • M. canavus (20–16 Mya)
    • Chi Microtomarctus (16–14 Mya)
      • M. conferta (16–14 Mya)
    • Chi Protomarctus (16–14 Mya)
      • P. optatus (16–14 Mya)
    • Chi Psalidocyon (16–14 Mya)
      • P. marianae (16–14 Mya)
    • Chi Tephrocyon (16–14 Mya)
      • T. rurestris (16–14 Mya)
    • Phân tông Aelurodontina (16–5.3 Mya)
      • Chi Aelurodon (16–5.3 Mya)
        • A. asthenostylus (16–14 Mya)
        • A. ferox (14–10 Mya)
        • A. mcgrewi (16–14 Mya)
        • A. montanensis (16–14 Mya)[81]
        • A. stirtoni (14–10 Mya)
        • A. taxoides (10–5.3 Mya)
      • Chi Tomarctus (16–14 Mya)
        • T. brevirostris (16–14 Mya)
        • T. hippophaga (16–14 Mya)
    • Phân tông Borophagina (16–1.8 Mya)
      • Chi Borophagus (14–1.8 Mya)
        • B. diversidens (4.9–1.8 Mya)
        • B. dudleyi (5.3–3.6 Mya)
        • B. hilli (5.3–3.6 Mya)
        • B. littoralis (14–10 Mya)
        • B. orc (5.3–4.9 Mya)
        • B. parvus (10–4.9 Mya)
        • B. pugnator (10–5.3 Mya)
        • B. secundus (10–4.9 Mya)
      • Chi Carpocyon (16–5.3 Mya)
        • C. compressus (16–14 Mya)
        • C. limosus (10–5.3 Mya)
        • C. robustus (14–10 Mya)
        • C. webbi (14–5.3 Mya)
      • Chi Epicyon (16–4.9 Mya)
        • E. aelurodontoides (10–4.9 Mya)
        • E. haydeni (10–4.9 Mya)
        • E. saevus (16–4.9 Mya)
      • Chi Paratomarctus (16–5.3 Mya)
        • P. euthos (14–10 Mya)
        • P. temerarius (16–5.3 Mya)
      • Chi Protepicyon (16–14 Mya)
        • P. raki (16–14 Mya)
    • Phân tông Cynarctina (16–10 Mya)
      • Chi Cynarctus (16–10 Mya)
        • C. crucidens (12–10 Mya)
        • C. galushai (16–14 Mya)
        • C. marylandica (16–14 Mya)
        • C. saxatilis (16–14 Mya)
        • C. voorhiesi (14–10 Mya)
        • C. wangi (16–14 Mya)[82]
      • Chi Paracynarctus (16–14 Mya)
        • P. kelloggi (16–14 Mya)
        • P. sinclairi (16–14 Mya)
  • Tông Phlaocyonini (30.8–13.6 Mya)
    • Chi Cynarctoides (31–14 Mya)
      • C. acridens (20–14 Mya)
      • C. emryi (20–16 Mya)
      • C. gawnae (20–16 Mya)
      • C. harlowi (25–20 Mya)
      • C. lemur (31–20 Mya)
      • C. luskensis (25–20 Mya)
      • C. roii (31–26 Mya)
    • Chi Phlaocyon (31–16 Mya)
      • P. achoros (25—20 Mya)
      • P. annectens (25–20 Mya)
      • P. latidens (31–20 Mya)
      • P. leucosteus (20–16 Mya)
      • P. mariae(20–16 Mya)
      • P. marslandensis (20–16 Mya)
      • P. minor (25–16 Mya)
      • P. multicuspus (25–20 Mya)
      • P. taylori (31–25 Mya)[83]
      • P. yatkolai (20–16 Mya)
  • Nhánh Borophaginae cơ sở
    • Chi Archaeocyon (31–20 Mya)
      • A. falkenbachi (31–20 Mya)
      • A. leptodus (31–26 Mya)
      • A. pavidus (31–26 Mya)
    • Chi Otarocyon (34–26 Mya)
      • O. cooki (31–26 Mya)
      • O. macdonaldi (34–33 Mya)
    • Chi Oxetocyon (33–31 Mya)
      • O. cuspidatus (33–31 Mya)
    • Chi Rhizocyon (31–20 Mya)
      • R. oregonensis (31–20 Mya)

Phân họ Hesperocyoninae

Phục hình H. gregarius
Phục hình đầu Hesperocyon
  • Chi Cynodesmus (31–20 Mya)
    • C. martini (31–20 Mya)
    • C. thooides (31–26 Mya)
  • Chi Caedocyon (31–20 Mya)
    • C. tedfordi (31–20 Mya)
  • Chi Ectopocynus (31–16 Mya)
    • E. antiquus (31–20 Mya)
    • E. intermedius (31–20 Mya)
    • E. siplicidens (20–16 Mya)
  • Chi Enhydrocyon (31–20 Mya)
    • E. basilatus (25–20 Mya)
    • E. crassidens (26–20 Mya)
    • E. pahinsintewkpa (26–20 Mya)
    • E. stenocephalus (31–20 Mya)
  • Chi Hesperocyon (37–31 Mya)
    • H. coloradensis (34–33 Mya)
    • H. gregarius (37–31 Mya)
  • Chi Mesocyon (33–20 Mya)
    • M. brachyops (31–20 Mya)
    • M. coryphaeus (31–20 Mya)
    • M. temnodon (33–20 Mya)
  • Chi Osbornodon (33–14 Mya)
    • O. brachypus (20–16 Mya)
    • O. fricki (16–14 Mya)
    • O. iamonensis (20–16 Mya)
    • O. renjiei (33–31 Mya)
    • O. scitulus (21–16 Mya)[84]
    • O. sesnoni (31–20 Mya)
    • O. wangi (31–20 Mya)[83]
  • Chi Paraenhydrocyon (25–20 Mya)
    • P. josephi (25–20 Mya)
    • P. robustus (25–20 Mya)
    • P. wallovianus (25–20 Mya)
  • Chi Philotrox (31–26 Mya)
    • P. condoni (31–26 Mya)
  • Chi Prohesperocyon (37–34 Mya)
    • P. wilsoni (37–34 Mya)
  • Chi Sunkahetanka (31–26 Mya)
    • S. geringensis (31–26 Mya)

Ghi chú

Tham khảo