Danh sách loài họ Chồn

bài viết danh sách Wikimedia

Họ Chồn (Mustelidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm chồn, lửng, rái cá, chồn sương, chồn mactet, chồn nâu, chồn sói và nhiều loài thú dạng chồn còn tồn tại và tuyệt chủng khác. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là mustelid. Họ Chồn là họ lớn nhất trong Bộ Ăn thịt, và các loài còn tồn tại của họ được chia vào 8 phân họ. Chúng được tìm thấy ở tất cả các châu lục ngoại trừ Nam Cực và Úc, và là một họ đa dạng. Các loài họ Chồn có kích thước khác nhau, bao gồm cả đuôi, từ triết bụng trắng dài 17 cm (7 in) đến rái cá lớn dài 1,8 mét (6 ft). Môi trường sống cũng rất đa dạng, từ các loài chồn mactet sống trên cây đến lửng châu Âu sống ở hang cho đến rái cá biển sống ở biển. Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hai loài, chồn nâu biểnrái cá Nhật Bản, lần lượt bị săn bắt đến tuyệt chủng vào năm 1894 và 1979, và một số loài khác có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài đã được thuần hóa, ví dụ như chồn sương và một số quần thể tayraNam Mỹ. Họ Chồn là họ có chú thích nhiều nhất trong bộ Ăn thịt. Các loài họ Chồn xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng 28–33 triệu năm trước.[1]

Sáu chi họ Chồn còn tồn tại từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: Martes, Meles, Lutra, Gulo, MustelaMellivora

Họ Chồn có 23 chi và 63 loài còn tồn tại, được chia thành 8 phân họ: Guloninae (chồn mactet và chồn sói), Helictidinae (chồn bạc má), Ictonychinae (chồn châu Phi và chồn xám), Lutrinae (rái cá), Melinae (lửng Á Âu), Mellivorinae (lửng mật), Mustelinae (chồn và chồn nâu) và Taxidiinae (lửng châu Mỹ). Ngoài các phân họ còn tồn tại, họ Chồn cũng bao gồm 3 phân họ tuyệt chủng gồm Leptarctinae, Mustelavinae và Oligobuninae. Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào các phân họ còn tồn tại trừ Helictidinae, ở cả các chi còn tồn tại và tuyệt chủng. Khoảng 200 loài họ Chồn tuyệt chủng đã được tìm thấy, cũng như các chi hóa thạch không được đặt tên loài, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.

Quy ước

Danh mục phân loại
Sách đỏ IUCN
Tình trạng bảo tồn
 EX Tuyệt chủng (2 loài)
 EW Tuyệt chủng trong tự nhiên (0 loài)
 CR Cực kỳ nguy cấp (0 loài)
 EN Nguy cấp (7 loài)
 VU Sắp nguy cấp (6 loài)
 NT Sắp bị đe dọa (7 loài)
 LC Ít quan tâm (39 loài)
Phân loại khác
 DD Thiếu dữ liệu (1 loài)
 NE Không được đánh giá (1 loài)

Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự " ". Số liệu quần thể được làm tròn đến phần hàng trăm.

Phân họ

Họ Chồn bao gồm 63 loài còn tồn tại thuộc 23 chi và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại, cũng như các loài tuyệt chủng chồn nâu biểnrái cá Nhật Bản, là những loài duy nhất tuyệt chủng sau thời tiền sử. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Các nghiên cứu phân tử hiện đại chỉ ra rằng 23 chi có thể được chia thành 8 phân họ. Một số hệ thống phân loại trước đây thì chia họ này thành rái cá nước và tất cả các loài khác.

Phân họ Guloninae (Chồn mactet và chồn sói)

Phân họ Helictidinae (Chồn bạc má)

Phân họ Ictonychinae (Chồn châu Phi và chồn xám)

Phân họ Lutrinae (Rái cá)

Phân họ Melinae (Lửng Á Âu)

Phân họ Mellivorinae (Lửng mật)

Phân họ Mustelinae (Chồn và chồn nâu)

Phân họ Taxidiinae (Lửng châu Mỹ)

Danh sách loài họ Chồn

Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử. Điều này bao gồm việc tái phân loại Guloninae, Helictidinae, Ictonychinae, Melinae, MellivorinaeTaxidiinae thành các phân họ thay vì là một phần của nhóm cận ngành với Mustelinae.

Phân họ Guloninae

Chi EiraHamilton Smith, 1842 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Tayra

E. barbara
(Linnaeus, 1758)

Trung Mỹ, Trinidad ở Caribe và miền bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 60–70 cm (24–28 in), cộng đuôi 35–45 cm (14–18 in)[2]

Môi trường sống: Rừng và xavan[3]

Thức ăn: Chủ yếu ăn trái cây, xác thối, động vật có xương sống nhỏ, côn trùng và mật ong[3]
 LC 


Không rõ [3]

Chi GuloPallas, 1780 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn sói

G. gulo
(Linnaeus, 1758)

Vùng Bắc cực Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
Kích thước: dài 70–105 cm (28–41 in), cộng đuôi 18–26 cm (7–10 in)[4]

Môi trường sống: Vùng đá, cây bụi, rừng và đồng cỏ[5]

Thức ăn: Chủ yếu ăn xác thối và động vật có vú từ nhỏ đến lớn[5]
 LC 


Không rõ [5]

Chi MartesPinel, 1792 – 7 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn thông châu Mỹ

M. americana
(Turton, 1806)

Miền bắc Bắc Mỹ (bao gồm cả phạm vi ở Thái Bình Dương)
Kích thước: dài 46–66 cm (18–26 in), cộng đuôi 13–16 cm (5–6 in)[6]

Môi trường sống: Rừng[7]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và động vật có vú nhỏ, cũng như chim, côn trùng, trái cây và xác thối[7]
 LC 


Không rõ [7]

Chồn sồi

M. foina
(Erxleben, 1777)

Châu Âu và Trung Á
Kích thước: dài 40–50 cm (16–20 in), cộng đuôi 22–30 cm (9–12 in)[8]

Môi trường sống: Rừng, vùng đá và cây bụi[9]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và động vật có vú nhỏ, cũng như chim, côn trùng, trái cây và xác thối[9]
 LC 


Không rõ [9]

Chồn thông châu Âu

M. martes
(Linnaeus, 1758)

Châu Âu và Tây Á
Kích thước: dài 48–58 cm (19–23 in), cộng đuôi 16–28 cm (6–11 in)[10]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[11]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, chim và lưỡng cư, như cũng như xác thối[11]
 LC 


Không rõ [11]

Chồn vàng Nhật Bản

M. melampus
(Wagner, 1841)

Nhật Bản
(M. m. melampus vùng màu lục, M. m. tsuensis vùng màu đỏ (Đảo Tsushima))
Kích thước: dài 47–55 cm (19–22 in), cộng đuôi 17–22 cm (7–9 in)[12]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[13]

Thức ăn: Chủ yếu ăn trái cây, động vật có vú nhỏ và côn trùng[13]
 LC 


Không rõ [13]

Chồn ngực vàng Nilgiri

M. gwatkinsii
Horsfield, 1851
Một số vùng ở miền nam Ấn Độ
Kích thước: dài 55–65 cm (22–26 in), cộng đuôi 40–45 cm (16–18 in)[14]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[15]

Thức ăn: Chủ yếu ăn chim, động vật có vú nhỏ và côn trùng[15]
 VU 


1.000 [15]

Chồn zibelin

M. zibellina
(Linnaeus, 1758)

Phần lớn nước Nga
Kích thước: dài 38–56 cm (15–22 in), cộng đuôi 9–12 cm (4–5 in)[16]

Môi trường sống: Rừng[17]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, chim, quả hạch và quả mọng[17]
 LC 


2 triệu [17]

Chồn họng vàng

M. flavigula
(Boddaert, 1785)

Miền đông và đông nam châu Á
Kích thước: dài 50–72 cm (20–28 in), cộng đuôi 33–48 cm (13–19 in)[18]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[19]

Thức ăn: Chủ yếu ăn chim, động vật có vú nhỏ và côn trùng[19]
 LC 


Không rõ [19]

Chi PekaniaGray, 1865 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn Pekan

P. pennanti
(Erxleben, 1777)
Miền bắc Bắc Mỹ
Kích thước: dài 75–120 cm (30–47 in), cộng đuôi 31–41 cm (12–16 in)[20]

Môi trường sống: Rừng[21]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ đến trung bình, chim và xác thối[21]
 LC 


Không rõ [21]

Phân họ Helictidinae

Chi MelogaleI. Saint-Hilaire, 1831 – 5 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn bạc má BorneoM. everetti
(Thomas, 1895)
Một vùng hẹp ở đảo Borneo
Kích thước: dài 33–44 cm (13–17 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in)[22]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[23]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật không xương sống, lưỡng cư, côn trùng, trái cây và xác chết[22][23]
 EN 


Không rõ [23]

Chồn bạc má nam

M. personata
I. Saint-Hilaire, 1831

Đông Nam Á
Kích thước: dài 33–44 cm (13–17 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in)[24]

Môi trường sống: Đồng cỏ, cây bụi và rừng[25]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cả côn trùng và ốc sên, cũng như động vật có vú nhỏ, ếch nhái, thằn lằn, xác thối, chim, trứng và trái cây[24][25]
 LC 


Không rõ [25]

Chồn bạc má bắc

M. moschata
(Gray, 1831)

Đông Á
Kích thước: dài 30–43 cm (12–17 in), cộng đuôi 15–21 cm (6–8 in)[26]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[27]

Thức ăn: Chủ yếu ăn côn trùng, ếch nhái và xác thối[27]
 LC 


Không rõ [27]

Chồn bạc má Java

M. orientalis
(Blanford, 1888)

Các phần ở đảo JavaBali (Indonesia)
Kích thước: dài 35–40 cm (14–16 in), cộng đuôi 14–17 cm (6–7 in)[28]

Môi trường sống: Cây bụi và rừng[29]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật không xương sống và côn trùng[28][29]
 LC 


Không rõ [29]

Chồn bạc má Cúc PhươngM. cucphuongensis
T. Nadler, 2011
Việt NamKích thước: Không rõ

Môi trường sống: Rừng[30]

Thức ăn: Không rõ[30]
 DD 


Không rõ [30]

Phân họ Ictonychinae

Chi GalictisBell, 1826 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn xám lớn

G. vittata
(Schreber, 1776)

Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 60–76 cm (24–30 in), gồm cả đuôi[31]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[32]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, chim, thằn lằn, lưỡng cư, trứng và trái cây[32]
 LC 


Không rõ [32]

Chồn xám nhỏ

G. cuja
(Molina, 1782)

Miền nam Nam Mỹ
Kích thước: dài 28–51 cm (11–20 in), cộng đuôi 12–20 cm (5–8 in)[33]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, rừng, đồng cỏ và xavan[34]

Thức ăn: Chủ yếu ăn thỏ và gặm nhấm nhỏ, cũng như chim, ếch, thằn lằn, rắn và trứng[34]
 LC 


Không rõ [34]

Chi IctonyxKaup, 1835 – 2 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn hôi sọc châu Phi

I. striatus
(Molina, 1782)

Miền trung, nam và Hạ Sahara châu Phi
Kích thước: dài 28–30 cm (11–12 in), cộng đuôi 20–30 cm (8–12 in)[35]

Môi trường sống: Đồng cỏ, xavan, sa mạc và cây bụi[36]

Thức ăn: Chủ yếu ăn côn trùng[36]
 LC 


Không rõ [36]

Chồn hôi sọc Sahara

I. libycus
(Hemprich & Ehrenberg, 1833)

Rìa phía bắc, tây và nam của sa mạc Sahara
Kích thước: dài 40–47 cm (16–19 in), cộng đuôi 16–19 cm (6–7 in)[37]

Môi trường sống: Cây bụi và sa mạc[38]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm, động vật có vú nhỏ, chim, cá, và côn trùng[37][38]
 LC 


Không rõ [38]

Chi LyncodonGervais, 1845 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Triết Patagonia

L. patagonicus
(Blainville, 1842)

Argentina
Kích thước: dài 30–35 cm (12–14 in), cộng đuôi 6–9 cm (2–4 in)[39]

Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ và rừng[40]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và chim[40]
 LC 


Không rõ [40]

Chi PoecilogaleThomas, 1883 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Triết sọc châu Phi

P. albinucha
(Gray, 1864)

Nam Phi
Kích thước: dài 25–36 cm (10–14 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in)[41]

Môi trường sống: Cây bụi, rừng, xavan và đồng cỏ[42]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, gặm nhấm và chim, cũng như rắn và côn trùng[41][42]
 LC 


Không rõ [42]

Chi VormelaBlasius, 1884 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Chồn hôi cẩm thạch

V. peregusna
(Güldenstädt, 1864)

Đông nam châu Âu và Trung Á
Kích thước: dài 28–48 cm (11–19 in), cộng đuôi 14–20 cm (6–8 in)[43]

Môi trường sống: Sa mạc, vùng đá, đồng cỏ và cây bụi[44]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và chim[44]
 VU 


Không rõ [44]

Phân họ Lutrinae

Chi AonyxLesson, 1827 – 3 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá không vuốt châu Phi

A. capensis
Schinz, 1821

Châu Phi Hạ Sahara
Kích thước: dài 72–95 cm (28–37 in), cộng đuôi 40–60 cm (16–24 in)[45]

Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa, vùng ven bờ, ven biển, vùng gian triều và đồng cỏ[46]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cua và tôm hùm, cũng như ếch, cá và côn trùng[45][46]
 NT 


Không rõ [46]

Rái cá vuốt bé

A. cinereus
(Illiger, 1815)

Đông Nam Á
Kích thước: dài 40–63 cm (16–25 in), cộng đuôi 25–35 cm (10–14 in)[47]

Môi trường sống: Vùng gian triều, ven biển, đất ngập nước nội địa, rừng, cây bụi và đồng cỏ[48]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cua, động vật thân mềm, côn trùng và cá nhỏ, cũng như gặm nhấm, rắn và lưỡng cư[48]
 VU 


Không rõ [48]

Rái cá không vuốt Congo

A. congicus
(Lönnberg, 1910)
Châu Phi Hạ Sahara
Kích thước: dài 79–95 cm (31–37 in), cộng đuôi 50–56 cm (20–22 in)[49]

Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa và biển[50]

Thức ăn: Không rõ[50]
 NT 


Không rõ [50]

Chi EnhydraFleming, 1828 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá biển

E. lutris
(Linnaeus, 1758)

Bờ biển phía bắc Thái Bình Dương
Kích thước: dài 55–130 cm (22–51 in), cộng đuôi 12–33 cm (5–13 in)[51]

Môi trường sống: Vùng ven bờ và biển ngoài đại dương[52]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật không xương sống ở biển, cũng như cá[52]
 EN 


125.000 [52]

Chi HydrictisPocock, 1921 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá cổ đốm

H. maculicollis
(Lichtenstein, 1835)
Phần lớn châu Phi Hạ Sahara
Kích thước: dài 57–69 cm (22–27 in), cộng đuôi 33–44 cm (13–17 in)[53]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, vùng bờ biển, rừng và vùng ngập triều ven biển[54]

Thức ăn: Chủ yếu ăn ếch, cua và chim nước nhỏ[53][54]
 NT 


Không rõ [54]

Chi LontraGray, 1843 – 4 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá sông Bắc Mỹ

L. canadensis
(Schreber, 1777)

Hoa Kỳ và Canada, có thể cả México
Kích thước: dài 66–107 cm (26–42 in), cộng đuôi 31–46 cm (12–18 in)[55]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, vùng gian triều và vùng ven biển[56]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như lưỡng cư và giáp xác[56]
 LC 


Không rõ [56]

Rái cá sông Nam Mỹ

L. provocax
(Thomas, 1908)
Miền nam Chile và Argentina
Kích thước: dài 57–70 cm (22–28 in), cộng đuôi 35–46 cm (14–18 in)[57]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, vùng ven biển và vùng gian triều[58]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá và giáp xác[58]
 EN 


Không rõ [58]

Rái cá Mỹ Latin

L. longicaudis
(Olfers, 1818)

Nam Mỹ, Trung Mỹ và Trinidad ở Caribe
Kích thước: dài 50–79 cm (20–31 in), cộng đuôi 37–57 cm (15–22 in)[59]

Môi trường sống: Vùng ven biển, đất ngập nước nội địa và vùng gian triều[60]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như giáp xác, côn trùng, lưỡng cư và thân mềm[60]
 NT 


Không rõ [60]

Rái cá biển Nam Mỹ

L. felina
(Molina, 1782)
Bờ tây Nam Mỹ
Kích thước: dài 57–79 cm (22–31 in), cộng đuôi 30–36 cm (12–14 in)[61]

Môi trường sống: Vùng ven biển, vùng gian triều và biển ngoài đại dương[62]

Thức ăn: Chủ yếu ăn giáp xác và thân mềm, cũng như cá, chim và động vật có vú nhỏ[62]
 EN 


Không rõ [62]

Chi LutraBrisson, 1762 – 3 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá thường

L. lutra
(Linnaeus, 1758)

Châu Âu, Bắc Phi và một vùng rộng lớn ở châu Á
Kích thước: dài 57–70 cm (22–28 in), cộng đuôi 35–40 cm (14–16 in)[63]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, rừng, đồng cỏ, vùng ven biển, vùng gian triều và cây bụi[64]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như côn trùng, bò sát, lưỡng cư, chim, động vật có vú nhỏ và giáp xác[64]
 NT 


Không rõ [64]

Rái cá mũi lông

L. sumatrana
(Gray, 1865)
Các vùng rải rác ở Đông Nam Á
Kích thước: dài 50–82 cm (20–32 in), cộng đuôi 35–50 cm (14–20 in)[65]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, vùng ven biển, cây bụi, đồng cỏ, rừng và vùng gian triều[66]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá và rắn nước, cũng như ếch, thằn lằn, rùa và cua[66]
 EN 


Không rõ [66]

Rái cá Nhật Bản

L. nippon
Imaizumi, Yoshiyuki, 1989
Nhật Bản (trước đây)Kích thước: dài 65–80 cm (26–31 in), cộng đuôi 45–50 cm (18–20 in)

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, vùng ven biển, cây bụi, đồng cỏ, rừng và vùng gian triều

Thức ăn: Cá, cua, tôm, lươn, bọ cánh cứng, trái cây
 EX 


0

Chi Lutrogale(Gray, 1865) – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá lông mượt

L. perspicillata
Geoffroy Saint-Hilaire, 1826

Iraq, Nam Á và Đông Nam Á
Kích thước: dài 65–79 cm (26–31 in), cộng đuôi 40–50 cm (16–20 in)[67]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, rừng, đồng cỏ, ven biển, vùng gian triều và cây bụi[68]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như tôm, cua và côn trùng[68]
 VU 


Không rõ [68]

Chi PteronuraGray, 1837 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Rái cá lớn

P. brasiliensis
(Gmelin, 1788)

Miên bắc và trung Nam Mỹ
Kích thước: dài 96–123 cm (38–48 in), cộng đuôi 45–65 cm (18–26 in)[69]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, ven biển, ven bờ và rừng[70]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như cá sấu Caiman và rùa[70]
 EN 


Không rõ [70]

Phân họ Melinae

Chi ArctonyxF.Cuvier, 1825 – 3 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Lửng lợn

A. collaris
F. Cuvier, 1825

Đông và đông nam châu Á (hình ảnh bao gồm cả albogularishoevenii)
Kích thước: dài 65–104 cm (26–41 in), cộng đuôi 19–29 cm (7–11 in)[71]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ, cây bụi và xavan[72]

Thức ăn: Được cho là chủ yếu ăn giun[72]
 VU 


Không rõ [72]

Lửng lợn phương Bắc

A. albogularis
(Blyth, 1853)

Nam và đông châu Á (hình ảnh bao gồm cả collarishoevenii)
Kích thước: dài 55–70 cm (22–28 in), cộng đuôi 11–22 cm (4–9 in)[71]

Môi trường sống: Rừng, đất hoang, đất nông nghiệp, đất trống và đồng cỏ trên núi[73]

Thức ăn: Động vật có xương sống nhỏ, động vật không xương sống và thực vật[73]
 LC 


Không rõ [73]

Lửng lợn SumatraA. hoevenii
(Blyth, 1853)
SumatraKích thước: dài 51–71 cm (20–28 in), cộng đuôi 8–18 cm (3–7 in)[71]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ trên núi[74]

Thức ăn: Được cho là chủ yếu ăn động vật không xương sống[74]
 LC 


Không rõ [74]

Chi MelesBrisson, 1762 – 3 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Lửng châu Á

M. leucurus
(Hodgson, 1847)

Trung và đông châu Á
Kích thước: dài 49–70 cm (19–28 in), cộng đuôi 13–21 cm (5–8 in)[75]

Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ và rừng[76]

Thức ăn: Ăn tạp; ăn trái cây, quả hạch, thực vật, giun đất, côn trùng, trứng, xác thối và động vật có vú nhỏ[76]
 LC 


Không rõ [76]

Lửng châu Âu

M. meles
(Linnaeus, 1758)

Châu Âu (bản đồ bao gồm cả phạm vi của lửng Kavkaz)
Kích thước: dài 56–90 cm (22–35 in), cộng đuôi 11–20 cm (4–8 in)[77]

Môi trường sống: Đồng cỏ, rừng, sa mạc và cây bụi[78]

Thức ăn: Ăn tạp; ăn trái cây, quả hạch, thực vật, giun đất, côn trùng, trứng, xác thối và động vật có vú nhỏ[78]
 LC 


Không rõ [78]

Lửng Nhật Bản

M. anakuma
Temminck, 1844
Nhật Bản
Kích thước: dài 70–79 cm (28–31 in), cộng đuôi 14–20 cm (6–8 in)[79]

Môi trường sống: Rừng[80]

Thức ăn: Chủ yếu ăn giun đất và côn trùng, cũng như trái cây[80]
 LC 


Không rõ [80]

Phân họ Mellivorinae

Chi MellivoraGottlieb Conrad Christian Storr, 1780 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Lửng mật

M. capensis
(Schreber, 1776)

Châu Phi, Trung Đông và Ấn Độ
Kích thước: dài 73–96 cm (29–38 in), cộng đuôi 14–23 cm (6–9 in)[81]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, xavan và sa mạc[82]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ hơn[82]
 LC 


Không rõ [82]

Phân họ Mustelinae

Chi MustelaLinnaeus, 1758 – 15 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Triết chỉ lưng

M. strigidorsa
Gray, 1855
Một vài phần ở Đông Nam Á
Kích thước: dài 30–36 cm (12–14 in), cộng đuôi 18–20 cm (7–8 in)[83]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[84]

Thức ăn: Không rõ, nhưng được cho là ăn gặm nhấm và côn trùng[83][84]
 LC 


Không rõ [84]

Chồn sương chân đen

M. nigripes
(Audubon, 1851)
Ba vùng nhỏ ở miền trung Hoa Kỳ
Kích thước: dài 50–53 cm (20–21 in), cộng đuôi 11–13 cm (4–5 in)[85]

Môi trường sống: Cây bụi và đồng cỏ[86]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cầy thảo nguyên[86]
 EN 


200 [86]

Triết Ai Cập

M. subpalmata
Hemprich, 1833
Đồng bằng sông Nile ở Ai Cập
Kích thước: dài 32–43 cm (13–17 in), cộng đuôi 9–13 cm (4–5 in)[87]

Môi trường sống: Đô thị và biển[88]

Thức ăn: Chủ yếu ăn trái cây, rau, chim và côn trùng[88][89]
 LC 


Không rõ [88]

Chồn nâu châu Âu

M. lutreola
(Linnaeus, 1761)

Phân bố rải rác ở Tây Á và Tây Âu
Kích thước: dài 35–43 cm (14–17 in), cộng đuôi 15–19 cm (6–7 in)[90]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa[91]

Thức ăn: Chủ yếu ăn lưỡng cư, giáp xác, cá, động vật có vú nhỏ, côn trùng và chim[91]
 CR 


Không rõ [91]

Chồn hôi châu Âu

M. putorius
Linnaeus, 1758

Châu Âu và Tây Á
Kích thước: dài 29–46 cm (11–18 in), cộng đuôi 8–17 cm (3–7 in)[92]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, ven biển, đồng cỏ, rừng và cây bụi[93]

Thức ăn: Chủ yếu ăn thỏ, gặm nhấm, lưỡng cư và các động vật có xương sống khác, cũng như động vật không xương sống và xác thối[93]
 LC 


Không rõ [93]

Chồn sương

M. furo
Linnaeus, 1758
Phân bố toàn cầu
(Đã thuần hóa)
Kích thước: dài 20–46 cm (8–18 in), cộng đuôi 7–19 cm (3–7 in)[94]

Môi trường sống: Thuần hóa

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ
 NE 


Không rõ

Triết núi IndonesiaM. lutreolina
Robinson, 1917
Các khu vực rải rác ở Indonesia
Kích thước: dài 27–33 cm (11–13 in), cộng đuôi 13–17 cm (5–7 in)[95]

Môi trường sống: Cây bụi và rừng[96]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm, cũng như động vật có vú nhỏ, chim, lưỡng cư và trứng[95][96]
 LC 


Không rõ [96]

Triết Nhật Bản

M. itatsi
Temminck, 1844
Có nguồn gốc từ Nhật Bản, du nhập vào Nga (vùng bản địa màu xanh lam, vùng du nhập màu đỏ (Hokkaido, Sakhalin))
Kích thước: dài 21–36 cm (8–14 in), cộng đuôi 7–16 cm (3–6 in)[97]

Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ và rừng[98]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm, côn trùng, lưỡng cư và bò sát[98]
 NT 


Không rõ [98]

Triết bụng trắng

M. nivalis
Linnaeus, 1766

Châu Âu, châu Á, Bắc Phi và miền bắc Bắc Mỹ
Kích thước: dài 11–26 cm (4–10 in), cộng đuôi 1–9 cm (0–4 in)[99]

Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa, vùng đá, ven biển, cây bụi và đồng cỏ[100]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và động vật có vú nhỏ khác, cũng như trứng, thằn lằn, ếch, kỳ nhông, cá, giun và xác thối[100]
 LC 


Không rõ [100]

Triết Mã LaiM. nudipes
Desmarest, 1822

Đông Nam Á
Kích thước: dài 30–36 cm (12–14 in), cộng đuôi 24–26 cm (9–10 in)[101]

Môi trường sống: Cây bụi và rừng[102]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm, cũng như chim nhỏ, thằn lằn và côn trùng[101][102]
 LC 


Không rõ [102]

Triết núi

M. altaica
Pallas, 1811

Trung Á và miền bắc Ấn ĐộKích thước: dài 22–29 cm (9–11 in), cộng đuôi 9–15 cm (4–6 in)[103]

Môi trường sống: Cây bụi, vùng đá và đồng cỏ[104]

Thức ăn: Chủ yếu ăn thỏ cộc pika, gặm nhấm, chim nhỏ, thằn lằn và côn trùng[104]
 NT 


Không rõ [104]

Triết Siberia

M. sibirica
Pallas, 1773

Trung bắc và đông châu Á (vùng bản địa màu lục, du nhập màu đỏ (Nhật Bản))
Kích thước: dài 25–39 cm (10–15 in), cộng đuôi 13–21 cm (5–8 in)[105]

Môi trường sống: Đồng cỏ, cây bụi, rừng và vùng đá[106]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, lưỡng cư, cá, xác thối và hạt thông[106]
 LC 


Không rõ [106]

Chồn hôi thảo nguyên

M. eversmanii
Lesson, 1827

Trung Á và Đông Âu
Kích thước: dài 29–56 cm (11–22 in), cộng đuôi 8–18 cm (3–7 in)[107]

Môi trường sống: Đồng cỏ và cây bụi[108]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và thỏ cộc pika[108]
 LC 


Không rõ [108]

Chồn ecmin

M. erminea
Linnaeus, 1758

Châu Âu, Bắc Á, miền bắc Bắc Mỹ và Greenland (vùng bản địa màu xanh lục, vùng du nhập màu đỏ (New Zealand)); bản đồ bao gồm phạm vi của chồn ecmin Mỹ và chồn ecmin Haida
Kích thước: dài 17–33 cm (7–13 in), cộng đuôi 4–12 cm (2–5 in)[109]

Môi trường sống: Cây bụi, đất ngập nước nội địa, đồng cỏ, vùng đá và rừng[110]

Thức ăn: Chủ yếu ăn động vật có vú nhỏ, cũng như trái cây, giun đất, côn trùng, trứng và chim[110]
 LC 


Không rõ [110]

Triết bụng vàng

M. kathiah
Hodgson, 1835

Dãy núi Himalaya và Đông Nam Á
Kích thước: dài 25–27 cm (10–11 in), cộng đuôi 12–15 cm (5–6 in)[111]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[112]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm, cũng như chim và động vật có vú nhỏ[111][112]
 LC 


Không rõ [112]

Chi NeogaleGray, 1865 – 5 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Triết rừng mưa AmazonN. africana
(Desmarest, 1818)

Lưu vực Amazon
Kích thước: dài 41–52 cm (16–20 in), cộng đuôi 16–21 cm (6–8 in)[113]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa và rừng[114]

Thức ăn: Không rõ[114][115]
 LC 


Không rõ [114]

Chồn nâu châu Mỹ

N. vison
(Schreber, 1777)

Canada và Hoa Kỳ; được du nhập vào các khu vực rộng lớn ở Nam Mỹ, châu Âu và châu Á (vùng bản địa màu đỏ (Bắc Mỹ), vùng du nhập màu hồng)
Kích thước: dài 31–45 cm (12–18 in), cộng đuôi 14–25 cm (6–10 in)[116]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, rừng và cây bụi[117]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, lưỡng cư, giáp xác, chuột xạ hương và động vật có vú nhỏ[117]
 LC 


Không rõ [117]

Triết ColombiaN. felipei
(Izor & Torre, 1978)
Một vùng nhỏ ở tây bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 32–39 cm (13–15 in), cộng đuôi 10–14 cm (4–6 in)[118]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa và rừng[119]

Thức ăn: Không rõ, nhưng được cho là ăn cá, động vật có vú nhỏ và côn trùng[119][120]
 VU 


1.300 [119]

Triết đuôi dài

N. frenata
(Lichtenstein, 1831)

Bắc Mỹ, Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ
Kích thước: dài 28–42 cm (11–17 in), cộng đuôi 11–30 cm (4–12 in)[121]

Môi trường sống: Đất ngập nước nội địa, đồng cỏ và cây bụi[122]

Thức ăn: Chủ yếu ăn gặm nhấm và động vật có vú nhỏ khác[122]
 LC 


Không rõ [122]

Chồn nâu biển N. macrodon
(Prentiss, 1903)
Bờ biển phía bắc New England ở Hoa Kỳ, Các tỉnh hàng hải ở Canada (trước đây)
Kích thước: Ước tính dài khoảng 91 cm (36 in), cộng đuôi 25 cm (10 in)[123]

Môi trường sống: Vùng gian triều và ven biển[124]

Thức ăn: Chủ yếu ăn cá, cũng như thân mềm[124]
 EX 


0 [124]

Phân họ Taxidiinae

Chi TaxideaHorsfield, 1839 – 1 loài
Tên thông thườngTên khoa học và phân loàiPhân bốKích thước và môi trường sốngTình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Lửng châu Mỹ

T. taxus
(Schreber, 1777)

México, Hoa Kỳ và miền nam Canada
Kích thước: dài 42–72 cm (17–28 in), cộng đuôi 10–16 cm (4–6 in)[125]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ và cây bụi[126]

Thức ăn: Chủ yếu ăn các loài gặm nhấm sống ở hang, cũng như bọ cạp, côn trùng, rắn, thằn lằn và chim[126]
 LC 


Không rõ [126]

Tham khảo