Danh sách phim dài của Pixar

bài viết danh sách Wikimedia

Pixar là một hãng phim hoạt hình nổi tiếng có trụ sở tại Emeryville, California, Hoa Kỳ. Hãng phim đã giành được rất nhiều giải thưởng cho các bộ phim hoạt hình dài cũng như các sản phẩm khác của họ, bao gồm 26 giải Oscar, năm giải Quả cầu vàng và 3 giải Grammy. Pixar được biết đến với phim hoạt hình đồ họa máy tính được tạo nên bởi PhotoRealistic RenderMan, phần mềm kết xuất đồ họa của riêng hãng, chuyên dùng để tạo nên những hình ảnh chất lượng cao.

Cổng vào công ty Pixar tại Emeryville, California

Tính tới tháng 6 năm 2013, Pixar đã phát hành 14 bộ phim, tất cả đều được phân phối bởi Walt Disney Pictures. Hãng phim sản xuất bộ phim hoạt hình dài đầu tiên, Câu chuyện đồ chơi, vào năm 1995. Bộ phim giành được một giải Oscar và được đề cử ở ba hạng mục khác. Sự thành công của bộ phim dẫn tới sự ra mắt của phần tiếp theo, Câu chuyện đồ chơi 2, vào năm 1999, tiếp theo sau bộ phim thứ hai Đời con bọ năm 1998. Công ty quái vật là dự án tiếp theo ra mắt năm 2001. Sáu bộ phim tiếp theo, Đi tìm Nemo (2003), Gia đình siêu nhân (2004), Vương quốc xe hơi (2006), Chú chuột đầu bếp (2007), Rô-bốt biết yêu (2008), và Vút bay (2009) đều rất thành công. Bộ phim thứ mười một, Câu chuyện đồ chơi 3 (2010), trở thành bộ phim hoạt hình có doanh thu toàn cầu cao thứ hai trong lịch sử. Bộ phim thứ mười hai là Vương quốc xe hơi 2, phần tiếp theo của Vương quốc xe hơi, là phim thứ hai được làm phần tiếp theo. Cả hai bộ phim, cùng với bộ phim thứ 14 là Lò đào tạo quái vật (2013), là những bộ phim có chi phí sản xuất tốn kém nhất của Pixar, với ước tính khoảng 200 triệu đô cho mỗi phim. Bộ phim thứ 13, Công chúa tóc xù (2012), có chi phí sản xuất khoảng 185 triệu đô.

Phim hoạt hình

Đã công chiếu

TênNgày ra mắtĐạo diễnKịch bảnNhà sản xuấtDoanh Thu
Toy Story
(Câu chuyện đồ chơi)
22 tháng 11 năm 1995John LasseterCốt truyện: John Lasseter, Pete Docter, Andrew Stanton và Joe Ranft
Kịch bản: Joss Whedon, Andrew Stanton, Joel Cohen và Alec Sokolow
Ralph Guggenheim và Bonnie Arnold$394,436,586
A Bug's Life
(Đời con bọ)
25 tháng 11 năm 1998John Lasseter
Đồng đạo diễn: Andrew Stanton
Cốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton và Joe Ranft
Kịch bản: Andrew Stanton, Donald McEnery và Bob Shaw
Darla K. Anderson và Kevin Reher$363,258,859
Toy Story 2
(Câu chuyện đồ chơi 2)
24 tháng 11 năm 1999John Lasseter
Đồng đạo diễn: Lee Unkrich và Ash Brannon
Cốt truyện: John Lasseter, Pete Docter, Ash Brannon và Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton, Rita Hsiao, Doug Chamberlin và Chris Webb
Helene Plotkin và Karen Robert Jackson$497,375,381
Monsters, Inc.
(Công ty quái vật)
2 tháng 11 năm 2001Pete Docter
Đồng đạo diễn: Lee Unkrich và David Silverman
Cốt truyện: Pete Docter, Jill Culton, Jeff Pidgeon và Ralph Eggleston
Kịch bản: Andrew Stanton và Dan Gerson
Darla K. Anderson$579,707,738
Finding Nemo
(Đi tìm Nemo)
30 tháng 5 năm 2003Andrew Stanton
Đồng đạo diễn: Lee Unkrich
Cốt truyện: Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton, Bob Peterson và David Reynolds
Graham Walters$940,352,645
The Incredibles
(Gia đình siêu nhân)
5 tháng 11 năm 2004Brad BirdJohn Walker$631,607,053
Cars
(Vương quốc xe hơi)
9 tháng 6 năm 2006John Lasseter
Đồng đạo diễn: Joe Ranft
Cốt truyện: John Lasseter, Joe Ranft và Jorgen Klubien
Kịch bản: Dan Fogelman, John Lasseter, Joe Ranft, Kiel Murray, Phil Lorin and Jorgen Klubien
Darla K. Anderson$461,991,867
Ratatouille
(Chú chuột đầu bếp)
29 tháng 6 năm 2007Brad Bird
Đồng đạo diễn: Jan Pinkava
Kịch bản: Brad Bird
Cốt truyện: Jan Pinkava, Jim Capobianco và Brad Bird
Brad Lewis$623,726,085
WALL-E
(Robốt biết yêu)
27 tháng 6 năm 2008Andrew StantonCốt truyện: Andrew Stanton và Pete Docter
Kịch bản: Andrew Stanton và Jim Reardon
Jim Morris$521,311,890
Up
(Vút bay)
29 tháng 5 năm 2009Pete Docter
Đồng đạo diễn: Bob Peterson
Cốt truyện: Pete Docter, Bob Peterson và Tom McCarthy
Kịch bản: Bob Peterson và Pete Docter
Jonas Rivera$735,099,102
Toy Story 3
(Câu chuyện đồ chơi 3)
18 tháng 6 năm 2010Lee UnkrichCốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton và Lee Unkrich
Kịch bản: Michael Arndt
Darla K. Anderson$1,066,970,811
Cars 2
(Vương quốc xe hơi 2)
24 tháng 6 năm 2011John Lasseter
Đồng đạo diễn: Brad Lewis
Cốt truyện: John Lasseter, Brad Lewis và Dan Fogelman
Kịch bản: Ben Queen
Denise Ream$559,852,396
Brave
(Công chúa tóc xù)
22 tháng 6 năm 2012Mark Andrews và Brenda Chapman
Đồng đạo diễn: Steve Purcell
Cốt truyện: Brenda Chapman
Kịch bản: Mark Andrews, Steve Purcell, Brenda Chapman và Irene Mecchi
Katherine Sarafian$538,983,207
Monsters University
(Lò đào tạo quái vật)
21 tháng 6 năm 2013Dan ScanlonCốt truyện/Kịch bản: Dan Gerson, Robert L. Baird và Dan ScanlonKori Rae$743,559,645
Inside Out
(Những mảnh ghép cảm xúc)
19 tháng 6 năm 2015Pete Docter
Đồng đạo diễn: Ronnie del Carmen
Cốt truyện: Pete Docter và Ronnie del Carmen
Kịch bản: Pete Docter, Meg LeFauve và Josh Cooley
Jonas Rivera$858,848,019
The Good Dinosaur
(Chú khủng long tốt bụng)
25 tháng 11 năm 2015Peter SohnCốt truyện: Peter Sohn, Erik Benson, Meg LeFauve, Kelsey Mann và Bob Peterson
Kịch bản: Meg LeFauve
Denise Ream$332,207,671
Finding Dory
(Đi tìm Dory)
17 tháng 6 năm 2016Andrew Stanton
Đồng đạo diễn: Angus MacLane
Cốt truyện: Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton và Victoria Strouse
Lindsey Collins$1,028,570,942
Cars 3
(Vương quốc xe hơi 3)
16 tháng 6 năm 2017Brian FeeCốt truyện: Brian Fee, Ben Queen, Eyal Podell và Jonathan E. Stewart
Kịch bản: Kiel Murray, Bob Peterson và Mike Rich
Kevin Reher
Đồng sản xuất: Andrea Warren
$383,930,656
Coco22 tháng 11 năm 2017Lee Unkrich
Đồng đạo diễn: Adrian Molina
Cốt truyện: Lee Unkrich, Jason Katz, Matthew Aldrich và Adrian Molina
Kịch bản: Adrian Molina và Matthew Aldrich
Darla K. Anderson$807,817,888
Incredibles 2
(Gia đình siêu nhân 2)
15 tháng 6 năm 2018Brad BirdJohn Walker và Nicole Paradis Grindle$1,243,089,244
Toy Story 4
(Câu chuyện đồ chơi 4)
21 tháng 6 năm 2019Josh CooleyCốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton, Josh Cooley, Valerie LaPointe, Rashida Jones, Will McCormack, Martin Hynes và Stephany Folsom
Kịch bản: Andrew Stanton và Stephany Folsom
Mark Nielsen và Jonas Rivera$1,073,394,593
Onward
(Truy tìm phép thuật)
6 tháng 3 năm 2020Dan ScanlonDan Scanlon, Jason Headley và Keith BuninKori Rae$141,940,042
Soul
(Cuộc sống nhiệm màu)
25 tháng 12 năm 2020Pete Docter
Đồng đạo diễn: Kemp Powers
Pete Docter, Mike Jones và Kemp PowersDana Murray$120,957,731
Luca
(Mùa hè của Luca)
18 tháng 6 năm 2021Enrico CasarosaCốt truyện: Enrico Casarosa, Jesse Andrews và Simon Stephenson
Kịch bản: Jesse Andrews và Mike Jones
Andrea Warren$49,750,471
Turning Red
(Gấu đỏ biến hình)
11 tháng 3 năm 2022Domee ShiCốt truyện: Domee Shi, Julia Cho và Sarah Streicher
Kịch bản: Julia Cho và Domee Shi
Lindsey Collins---
Lightyear (Lightyear: Cảnh Sát Vũ Trụ)17 tháng 6 năm 2022Angus MacLanePete DoctorGalyn Susman$224,668,633

Sắp ra mắt

TênNgày ra mắtĐạo diễnKịch bảnNhà sản xuất

Chu kỳ sản xuất

Theo chủ tịch của Pixar Ed Catmull, Pixar sẽ ra mắt một bộ phim nguyên bản vào mỗi năm và các phần tiếp theo vào các năm kế tiếp, một phần của kế hoạch ra mắt "một phim rưỡi mỗi năm".[1]

Dự án bị hủy bỏ

Một bộ phim tên là Newt được dự kiến công chiếu vào năm 2012, nhưng sau đó dự án làm bộ phim này đã bị hủy vào năm 2010.[2] John Lasseter đã nói rằng nội dung của nó khá giống với nội dung bộ phim Rio của hãng Blue Sky Studios đã được công chiếu trước đó vào năm 2011.[3] Trong một cuộc phỏng vấn năm 2014, Ed Catmull nói rằng Newt là một ý tưởng không khả dụng trong giai đoạn tiền sản xuất. Khi dự án được chuyển đến đạo diễn của Vút bay, Pete Doctor, ông đã đưa ra một ý tưởng mà Pixar cho là tốt hơn và ý tưởng này sau đó trở thành bộ phim Inside Out.[4]

Các kế hoạch có khả năng trong tương lai

Các kế hoạch đang trong phát triển bao gồm một bộ phim của Teddy Newton, được viết kịch bản bởi Derek Connolly,[5] và một bộ phim của Mark Andrews.[6][7]

Đồng sản xuất

Buzz Lightyear of Star Command: The Adventure Begins là một bộ phim hoạt hình truyền thống phát hành dưới dạng video năm 2000 được sản xuất bởi Disney Television Animation với đoạn mở đầu được làm bởi Pixar. Một seri hoạt hình truyền hình cùng tên được sản xuất sau đó với Pixar thực hiện hiệu ứng CGI cho phần mở đầu.

Các sản phẩm có liên quan

Planes là một spin-off của loạt phim Cars, sản xuất bởi DisneyToon Studios và John Lasseter tham gia với vai trò đồng biên kịch và giám sát sản xuất. Bộ phim được thai nghén từ phim ngắn Air Mater, sản phẩm giới thiệu các khía cạnh của Planes và kết thúc với một gợi ý về phiên bản điện ảnh. Planes được ra mắt vào ngày 9 tháng 8 năm 2013, cùng phần tiếp theo Planes: Fire & Rescue ra mắt vào 18 tháng 7 năm 2014.

Phê bình và giải thưởng

Phê bình

PhimRotten TomatoesMetacritic
Toy Story100%[8]92/100[9]
A Bug's Life92%[10]77/100[11]
Toy Story 2100%[12]88/100[13]
Monsters, Inc.96%[14]78/100[15]
Finding Nemo99%[16]89/100[17]
The Incredibles97%[18]90/100[19]
Cars74%[20]73/100[21]
Ratatouille96%[22]96/100[23]
WALL-E96%[24]94/100[25]
Up98%[26]88/100[27]
Toy Story 399%[28]92/100[29]
Cars 239%[30]57/100[31]
Brave78%[32]69/100[33]
Monsters University78%[34]65/100[35]
Inside Out98%94/100

Doanh thu

PhimNgày ra mắtDoanh thu nội địaDoanh thu toàn cầu
Toy Story22 tháng 11 năm 1995$191,796,233$361,958,736
A Bug's Life25 tháng 11 năm 1998$162,798,565$363,398,565
Toy Story 224 tháng 11 năm 1999$245,852,179$485,015,179
Monsters, Inc.2 tháng 11 năm 2001$289,916,256$562,816,256
Finding Nemo30 tháng 5 năm 2003$380,843,261$936,743,261
The Incredibles5 tháng 11 năm 2004$261,441,092$631,442,092
Cars9 tháng 6 năm 2006$244,082,982$461,983,149
Ratatouille29 tháng 6 năm 2007$206,445,654$623,722,818
WALL-E27 tháng 6 năm 2008$223,808,164$521,311,860
Up29 tháng 5 năm 2009$293,004,164$731,342,744
Toy Story 318 tháng 6 năm 2010$415,004,880$1,063,171,911
Cars 224 tháng 6 năm 2011$191,452,396$559,852,396
Brave22 tháng 6 năm 2012$237,283,207$538,983,207
Monsters University21 tháng 6 năm 2013$268,492,764$743,559,607
Inside Out10 tháng 6 năm 2015$356,921,711$858,848,019
The Good Dinosaur25 tháng 11 năm 2015$123,087,120$332,207,671
Finding Dory17 tháng 6 năm 2016$486,295,561$1,028,570,942
Cars 315 tháng 6 năm 2017$152,901,115$383,930,656
Coco27 tháng 11 năm 2017$210,460,015$807,817,888
Incredibles 214 tháng 6 năm 2018$608,581,744$1,243,089,244
Toy Story 421 tháng 6 năm 2019$434,038,008$1,073,394,593
Onward6 tháng 3 năm 2020$61,555,145$80,384,897
Soul25 tháng 12 năm 2020---$120,957,731
Luca17 tháng 6 năm 2021---$49,750,471
Turning Red11 tháng 3 năm 2022---$20,027,183
Lightyear17 tháng 6 năm 2022$118,296,889$226,109,658

Các giải thưởng và đề cử của viện hàn lâm

Toy Story (1995)
ÂM NHẠC (Nhạc nền cho phim nhạc kịch hoặc phim hài)Randy NewmanĐề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"You've Got a Friend in Me," Nhạc và lời bởi Randy Newman
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Kịch bản bởi Joss Whedon, Andrew Stanton, Joel Cohen, Alec Sokolow; Cốt truyện bởi John Lasseter, Peter Docter, Andrew Stanton, Joe Ranft
GIẢI THƯỞNG THÀNH TỰU ĐẶC BIỆTDành cho John Lasseter, cho sự lãnh đạo và truyền cảm hứng của ông đối với đội ngũ Toy Story, giúp tạo nên bộ phim hoạt hình dài sản xuất bằng công nghệ máy tính đầu tiên.Đoạt giải
A Bug's Life (1998)
ÂM NHẠC (Nhạc nền cho phim nhạc kịch hoặc phim hài)Randy NewmanĐề cử
Toy Story 2 (1999)
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"When She Loved Me," Nhạc và lời bởi Randy NewmanĐề cử
Monsters, Inc. (2001)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTPete Docter, John LasseterĐề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)Randy Newman
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"If I Didn't Have You," Nhạc và lời bởi Randy NewmanĐoạt giải
BIÊN TẬP ÂM THANHGary Rydstrom, Michael SilversĐề cử
Finding Nemo (2003)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTAndrew StantonĐoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)Thomas NewmanĐề cử
BIÊN TẬP ÂM THANHGary Rydstrom và Michael Silvers
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Kịch bản bởi Andrew Stanton, Bob Peterson và David Reynolds; Cốt truyện bởi Andrew Stanton
The Incredibles (2004)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTBrad BirdĐoạt giải
BIÊN TẬP ÂM THANHMichael Silvers và Randy Thom
HÒA ÂMRandy Thom, Gary A. Rizzo và Doc KaneĐề cử
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Brad Bird
Cars (2006)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTJohn LasseterĐề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"Our Town," Nhạc và lời bởi Randy Newman
Ratatouille (2007)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTBrad BirdĐoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)Michael GiacchinoĐề cử
BIÊN TẬP ÂM THANHRandy Thom và Michael Silvers
HÒA ÂMRandy Thom, Michael Semanick và Doc Kane
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Kịch bản bởi Brad Bird; Cốt truyện bởi Jan Pinkava, Jim Capobianco, Brad Bird
WALL-E (2008)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTAndrew StantonĐoạt giải
ÂM NHẠC (Nhạc nền)Thomas NewmanĐề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"Down to Earth," Âm nhạc bởi Peter Gabriel và Thomas Newman; Lời bởi Peter Gabriel
BIÊN TẬP ÂM THANHBen Burtt và Matthew Wood
HÒA ÂMTom Myers, Michael Semanick và Ben Burtt
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Kịch bản bởi Andrew Stanton, Jim Reardon; Cốt truyện bởi Andrew Stanton, Pete Docter
Up (2009)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTPete DocterĐoạt giải
ÂM NHẠC (Nhạc nền)Michael Giacchino
PHIM HAY NHẤTJonas Rivera, Nhà sản xuấtĐề cử
BIÊN TẬP ÂM THANHMichael Silvers và Tom Myers
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc)Kịch bản bởi Bob Peterson, Pete Docter; Cốt truyện bởi Pete Docter, Bob Peterson, Tom McCarthy
Toy Story 3 (2010)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTLee UnkrichĐoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc)"We Belong Together," Nhạc và lời bởi Randy Newman
PHIM HAY NHẤTDarla K. Anderson, Nhà sản xuấtĐề cử
BIÊN TẬP ÂM THANHTom Myers và Michael Silvers
KỊCH BẢN (Kịch bản chuyển thể)Kịch bản bởi Michael Arndt; Cốt truyện bởi John Lasseter, Andrew Stanton và Lee Unkrich
Brave (2012)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤTMark Andrews và Brenda ChapmanĐoạt giải

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài