Giải Mâm xôi vàng lần thứ 25
Giải Mâm xôi vàng lần thứ 25 được tổ chức vào ngày 26 tháng 2 năm 2005 tại Ivar Theatre, Hollywood, California, để trao giải cho những bộ phim tồi nhất trong năm 2004. Trong dịp kỷ niệm 25 năm thành lập giải, có 4 hạng mục đặc biệt được trao, bao gồm "Quán quân 25 năm Mâm xôi vàng tồi nhất", "Phim 'hài' tồi nhất 25 năm", "Phim 'chính kịch' tồi nhất 25 năm" và "Phim 'nhạc kịch' tồi nhất 25 năm".
Giải Mâm xôi vàng lần thứ 25 | |
---|---|
Ngày | 26 tháng 2 năm 2005 |
Địa điểm | Ivar Theatre, Hollywood, California |
Điểm nhấn | |
Phim điện ảnh hay nhất | Catwoman |
Nhiều giải thưởng nhất | Catwoman (4) và Fahrenheit 9/11 (4) |
Nhiều đề cử nhất | Catwoman (7) |
Đây là lễ trao giải đầu tiên có đề cử dành cho một bộ phim được khen ngợi chuyên môn và thành công thương mại: Fahrenheit 9/11.[1][2][3][4] Phim được đề cử không phải vì chất lượng tồi mà bởi cách mô tả các nhân vật chính trị xung quanh sự kiện 11 tháng 9 và Chiến tranh Iraq gây tranh cãi. Giải thưởng gặp phải nhiều chỉ trích khi đề cử cho diễn xuất của George W. Bush, Donald Rumsfeld và Condoleezza Rice. (Bush và Rumsfeld đều giành giải, trong khi Britney Spears nhận giải "Nữ diễn viên phụ tồi nhất" với diễn xuất chưa đầy 20 giây trong Fahrenheit 9/11).[5]
Dẫn đầu những bộ phim giành nhiều giải nhất là Catwoman và Fahrenheit 9/11 với 4 giải. Catwoman cũng là phim giành nhiều đề cử nhất (7), theo sau là Alexander với 6 đề cử. Nhà hát The Ivar Theatre được sử dụng để tiến hành bán đấu giá chiếc cúp bị hỏng của Ben Affleck trong lễ trao giải năm ngoái, khi Affleck đập vỡ nó trong chương trình Larry King Live.
Halle Berry là người đầu tiên đến nhận giải kể từ năm 2001, khi Tom Green đến nhận 5 giải Mâm xôi vàng cho Freddy Got Fingered.[6] Berry nhại lại phát biểu của mình khi nhận giải Oscar năm 2002, giả vờ xúc động và phát biểu "Tôi không bao giờ nghĩ điều này có thể xảy đến với tôi". Biên kịch Michael Ferris cũng đến nhận giải "Kịch bản tồi nhất".[7][8]
Giải thưởng và đề cử
Hạng mục | Nội dung | |
---|---|---|
Phim dở nhất | Catwoman (Warner Bros.) | |
Alexander (Warner Bros.) | ||
Superbabies: Baby Geniuses 2 (Triumph Films) | ||
Surviving Christmas (DreamWorks) | ||
White Chicks (Columbia/Revolution) | ||
Nam chính tồi nhất | George W. Bush trong Fahrenheit 9/11 | |
Ben Affleck trong Jersey Girl và Surviving Christmas | ||
Vin Diesel trong The Chronicles of Riddick | ||
Colin Farrell trong Alexander | ||
Ben Stiller trong Envy | ||
Nữ chính tồi nhất | Halle Berry trong Catwoman | |
Hilary Duff trong A Cinderella Story và Raise Your Voice | ||
Angelina Jolie trong Alexander và Taking Lives | ||
Mary-Kate and Ashley Olsen trong New York Minute | ||
Shawn và Marlon Wayans ("chị em" nhà Wayans) trong White Chicks | ||
Nam phụ tồi nhất | Donald Rumsfeld trong Fahrenheit 9/11 | |
Val Kilmer trong Alexander | ||
Arnold Schwarzenegger trong Around the World in 80 Days | ||
Jon Voight trong Superbabies: Baby Geniuses 2 | ||
Lambert Wilson trong Catwoman | ||
Nữ phụ tồi nhất | Britney Spears trong Fahrenheit 9/11 | |
Carmen Electra trong Starsky & Hutch | ||
Jennifer Lopez trong Jersey Girl | ||
Condoleezza Rice trong Fahrenheit 9/11 | ||
Sharon Stone trong Catwoman | ||
Cặp đôi tồi nhất | George W. Bush và Condoleezza Rice hoặc con dê nuôi trong Fahrenheit 9/11 | |
Ben Affleck và Jennifer Lopez hoặc Liv Tyler trong Jersey Girl | ||
Halle Berry và Benjamin Bratt hoặc Sharon Stone trong Catwoman | ||
Mary-Kate và Ashley Olsen trong New York Minute | ||
Anh em nhà (Shawn và Marlon Wayans) trong White Chicks | ||
Phần tiếp theo tồi nhất | Scooby-Doo 2: Monsters Unleashed (Warner Bros.) | |
Alien vs. Predator (20th Century Fox) | ||
Anacondas: The Hunt for the Blood Orchid (Screen Gems) | ||
Around the World in 80 Days (Disney) | ||
Exorcist: The Beginning (Warner Bros.) | ||
Đạo diễn tồi nhất | Pitof trong Catwoman | |
Bob Clark trong Superbabies: Baby Geniuses 2 | ||
Renny Harlin và Paul Schrader trong Exorcist: The Beginning | ||
Oliver Stone trong Alexander | ||
Keenen Ivory Wayans trong White Chicks | ||
Kịch bản tồi nhất | Catwoman, kịch bản của John Brancato & Michael Ferris và John Rogers, câu chuyện của Theresa Rebeck và Brancato & Ferris | |
Alexander, sáng tác của Oliver Stone và Christopher Kyle và Laeta Kalogridis | ||
Superbabies: Baby Geniuses 2, sáng tác của Steven Paul, kịch bản của Gregory Poppen | ||
Surviving Christmas, kịch bản của Deborah Kaplan & Harry Elfont và Jeffrey Ventimilia & Joshua Sternin | ||
White Chicks, kịch bản của Keenen Ivory & Shawn & Marlon Wayans & Andy McElfresh & Michael Anthony Snowden & Xavier Cook |
Giải thưởng "Worst of Our First 25 Years" đặc biệt
Hạng mục | Nội dung | |
---|---|---|
Quán quân 25 năm Mâm xôi vàng tồi nhất | Arnold Schwarzenegger (tổng cộng 8 đề cử, bao gồm 1 đề cử năm 2004) | |
Kim Basinger (tổng cộng 7 đề cử) | ||
Angelina Jolie (tổng cộng 7 đề cử, bao gồm 2 đề cử năm 2004) | ||
Ryan O'Neal (tổng cộng 6 đề cử) | ||
Keanu Reeves (tổng cộng 7 đề cử) | ||
Phim 'chính kịch' tồi nhất 25 năm | Battlefield Earth (Warner Bros.) (2000) | |
The Lonely Lady (Universal) (1983) | ||
Mommie Dearest (Paramount) (1981) | ||
Showgirls (MGM / UA) (1995) | ||
Swept Away (Screen Gems) (2002) | ||
Phim 'hài' tồi nhất 25 năm | Gigli (Columbia / Revolution Studios) (2003) | |
The Adventures of Pluto Nash (Warner Bros.) (2002) | ||
The Cat in the Hat (Universal / DreamWorks) (2003) | ||
Freddy Got Fingered (20th Century Fox) (2001) | ||
Leonard Part 6 (Columbia) (1987) | ||
Phim 'nhạc kịch' tồi nhất 25 năm | From Justin to Kelly (20th Century Fox) (2003) | |
Can't Stop the Music (AFD) (1980) | ||
Glitter (Columbia / 20th Century Fox) (2001) | ||
Rhinestone (20th Century Fox) (1984) | ||
Spice World (Columbia) (1998) | ||
Xanadu (Universal) (1980) |
Xêm thêm
- Giải Oscar lần thứ 77
- Giải Quả cầu vàng lần thứ 62