Hipparion
Hipparion (Hy Lạp, "con ngựa") là một loài ngựa đã tuyệt chủng từng sống ở Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu và Châu Phi trong suốt thế Trung Tân đến thế Canh Tân vào khoảng 781.000 năm trước, tồn tại trong 22 triệu năm.
Hipparion | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: đầu Miocen đến Pleistocen 23–0.781 triệu năm trước đây | |
Bộ xương H. laromae | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Equidae |
Chi (genus) | Hipparion De Christol, 1832 |
Loài | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Môi trường sống của loài này thường là khu vực không rừng, đồng cỏ hay thảo nguyên.
Phân loại
Hipparion được đặt tên bởi de Christol (1832)[1] và được gắn với European H. prostylum. Nó cũng được phân loại là Equidae bởi de Christol (1832), Thurmond và Jones (1981) và Carroll (1988); và là Hipparionini bởi MacFadden (1998).[2][3][4]
Hình thái học
Hipparion giống với ngựa hiện đại, nhưng vẫn có dấu vết của 2 ngón cái không chạm đất trong khi ngựa thường chỉ có móng. Hipparion cao khoảng 1,4 m (4,6 ft) ở vai và 1,8 m (6 ft) đến đỉnh đầu. Phân tích cho thấy các con vật này có thể chạy nhanh bằng ngựa thuần chủng hiện nay, với vận tốc tối đa khoảng 65 – 72 km/h
Khối lượng cơ thể
Ba mẫu vật đã được xem xét bởi Legendre và Roth cho khối lượng cơ thể.[5]
Các loài
- H. concudense Pirlot, 1956
- H. dietrichi Wehrli, 1941
- H. fissurae Crusafont và Sondaar, 1971
- H. forcei Richey, 1948
- H. laromae Pesquero et al., 2006
- H. lufengense Sun, 2013[6]
- H. molayanense Zouhri, 1992
- H. phlegrae Lazaridis and Tsoukala, 2014[7]
- H. prostylum Gervais, 1849
- H. sellardsi Matthew and Stirton, 1930
- H. shirleyae MacFadden, 1984
- H. tehonense Merriam, 1916