Huân chương Văn hóa (Hàn Quốc)
Huân chương Văn hóa (Tiếng Hàn: 문화훈장) là một trong những Huân chương của Hàn Quốc. Nó được trao tặng bởi Tổng thống Hàn Quốc cho "những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật nhờ góp phần thúc đẩy nền văn hóa dân tộc và phát triển đất nước".[1]
Huân chương Văn hóa | |
---|---|
Trao bởi Hàn Quốc | |
Loại | Huân chương Văn hóa |
Trao cho | Người có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, góp phần thúc đẩy nền văn hóa dân tộc, phát triển đất nước. |
Phân hạng | Geumgwan Eungwan Bogwan Okgwan Hwagwan |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 문화훈장 |
---|---|
Hanja | 文化勳章 |
Romaja quốc ngữ | Munhwa Hunjang |
McCune–Reischauer | Munhwa Hunjang |
Thứ hạng
Huân chương Văn hóa được phong tặng trong 5 hạng.[2]
Hạng | Tên | Huy hiệu | ||
---|---|---|---|---|
Romaja | Hangul | Hanja | ||
1 | Geumgwan | 금관 | 金冠 | |
2 | Eungwan | 은관 | 銀冠 | |
3 | Bogwan | 보관 | 寶冠 | |
4 | Okgwan | 옥관 | 玉冠 | |
5 | Hwagwan | 화관 | 花冠 |
Người nhận
Geumgwan, Hạng 1
- Myung-whun Chung, 1996[3]
- Paik Nam-june, 2007[4]
- Yu Hyeon-mok, 2009[5]
- Park Wan-suh, 2011[6]
- Youn Yuh-jung, 2021[7]
Eungwan, Hạng 2
- Martina Deuchler, 1995[8]
- Lee Mi-ja, 2009[9]
- Kun-Woo Paik, 2010[10]
- Lee Soo-man, 2011[11]
- Shin Young-kyun, 2011[11]
- Ha Chun-hwa, 2011[11]
- Kim Ki-duk, 2012[12]
- Kim Soo-hyun, 2012[12]
- Kim Kulim, 2017[13]
- Cho Yong-pil, 2013[14]
- Gu Bong-seo, 2013[14]
- Ahn Sung-ki, 2013[14]
- Patti Kim, 2013[14]
- Lee Soon-jae, 2018[15]
- Kim Min-ki, 2018[15]
- Bong Joon-ho, 2019[16]
- Ryu Je-Dong, 2020[17]
- Go Doo-shim, 2020[18]
- Byun Hee-bong, 2020[18]
- Yoon Hang-Gi, 2020[18]
- Lee Jang-hee, 2021[7]
- Lee Choon-yeon, 2021[7]
Bogwan, Hạng 3
- Hai-Kyung Suh, 1980
- Yanagi Sōetsu, 1984[19]
- Park Chan-wook, 2004[20]
- Shin Jung-hyeon, 2011[11]
- Na Moon-hee, 2012[12]
- Song Chang-sik, 2012[12]
- Kadir Topbaş, 2014[21]
- Kim Young-ok, 2018[22]
- Im Ha-ryong, 2020[23]
- Song Jae-ho, 2021[7]
- Park In-hwan, 2021[7]
- Noh Hee-gyeong, 2021[7]
Okgwan, Hạng 4
- Moon So-ri, 2002
- Choi Min-sik, 2004[20] — Choi Min-sik đã trả lại huân chương vào năm 2006, phản đối việc cắt giảm lớn trong các chương trình hỗ trợ cho các chương trình nghệ thuật của chính phủ Hàn Quốc.[24]
- Lee Byung-hoon, 2006
- Jeon Do-yeon, 2007[25]
- Psy, 2012[12]
- Lee Jung-jin, 2012[12]
- Jo Min-su, 2012[12]
- Song Kang-ho, 2019[16]
Hwagwan, Hạng 5
- Ji-young Kim, 1998[26]
- Bae Yong-joon, 2008[27]
- BTS, 2018[a]:[29] RM, Jin, Suga, J-Hope, Jimin, V và Jungkook[28]
Chưa xác định
Ghi chú
Tham khảo
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng