Jim Courier

James Spencer "Jim" Courier (sinh 17 tháng 8 năm 1970 tại Sanford, Mỹ) là cựu tay vợt chuyên nghiệp số 1 thế giới người Mỹ. Trong sự nghiệp, Courier vô địch 4 danh hiệu Grand Slam tại giải đơn, 2 tại Pháp Mở rộng và 2 tại Úc Mở rộng.

Jim Courier
Quốc tịchHoa Kỳ
Nơi cư trúNew York, Mỹ
Sinh17 tháng 8, 1970 (53 tuổi)
Sanford, Mỹ
Chiều cao5 ft 11,75 in (1,82 m)
Lên chuyên nghiệp1988
Giải nghệ2000
Tay thuậnTay phải, revers hai tay
Tiền thưởng$14.034.132
Đánh đơn
Thắng/Thua506–237
Số danh hiệu23
Thứ hạng cao nhất1 (20 tháng 2 năm 1992)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1992, 1993)
Pháp mở rộngW (1991, 1992)
WimbledonF (1993)
Mỹ Mở rộngF (1991)
Đánh đôi
Thắng/Thua124–97
Số danh hiệu6
Thứ hạng cao nhất20 (9 tháng 10 năm 1989)
Cập nhật lần cuối: 29 tháng 6 năm 2006.

Sự nghiệp quần vợt

Khi còn là một tay vợt thiếu niên trong những năm 1980, Courier gia nhập Học viện quần vợt Hoàng gia Nick Bollettieri và vô địch giải đấu uy tín Orange Bowl từ năm 1986 đến 1987 cũng như giải đôi trẻ tại Pháp Mở rộng.

Courier tham gia thi đấu chuyên nghiệp từ năm 1988 và mang về danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp tại Pháp mở rộng 1991 sau khi đánh bại người bạn đồng môn ở Học viện Nick Bolletieri là Andre Agassi trong 5 set. Trong năm này, Courier vào chung kết Mĩ mở rộng nhưng gác vợt trước Stefan Edberg.

1992, Courier vô địch ở cả Úc mở rộng và Pháp mở rộng cùng chuỗi 25 trận bất bại. Tháng 2, Courier trở thành tay vợt thứ 10 trong lịch sử giành được ngôi số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng ra đời từ năm 1973. Courier kết thúc mùa giải này ở ngôi số 1 thế giới và còn là một thành viên của đội tuyển Davis Cup Mĩ (Mĩ vô địch năm này).

1993, Courier bảo vệ thành công ngôi vô địch Úc mở rộng và lọt vào chung kết Pháp Mở rộng năm thứ ba liên tiếp nhưng thua Sergi Bruguera. Courier cũng có mặt trong trận chung kết Wimbledon nhưng thua Pete Sampras.

Courier cũng là thành viên góp phần vào chiến thắng của Mĩ tại Davis Cup 1995.

Courier có tổng cộng 23 danh hiệu đơn, 6 danh hiệu đôi trong suốt sự nghiệp. Courier có 58 tuần giữ ngôi số 1 thế giới từ năm 1992 đến 1993. Ngoài ra, Courier còn thắng tại 4 trận chung kết Grand Slam.

Courier là tay vợt đầu tiên đội một chiếc nón chơi bóng chày khi thi đấu quần vợt. Courier được biết đến như một fan hâm mộ lớn của môn bóng chày, đội bóng yêu thích nhất của Courier là Cincinnati Reds.

Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.

Grand Slam

Vô địch (4)

NămGiải đấuĐối thủTỷ số
1991Pháp Mở rộng Andre Agassi3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4
1992Úc Mở rộng Stefan Edberg6–3, 3–6, 6–4, 6–2
1992Pháp Mở rộng (2) Petr Korda7–5, 6–2, 6–1
1993Úc Mở rộng (2) Stefan Edberg6–2, 6–1, 2–6, 7–5

Á quân (3)

NămGiải đấuĐối thủTỷ số
1991Mỹ Mở rộng Stefan Edberg6–2, 6–4, 6–0
1993Pháp Mở rộng Sergi Bruguera6–4, 2–6, 6–2, 3–6, 6–3
1993Wimbledon Pete Sampras7–6(3), 7–6(6), 3–6, 6–3

ATP Tour Championships finals

Á quân (2)

NămGiải đấuĐối thủTỷ số
1991Frankfurt Pete Sampras3–6, 7–6(5), 6–3, 6–4
1992Frankfurt Boris Becker6–4, 6–3, 7–5

Masters Series

Vô địch (5)

NămGiải đấuĐối thủTỷ số
1991Indian Wells Guy Forget4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4)
1991Miami David Wheaton4–6, 6–3, 6–4
1992Rome Carlos Costa7–6(3), 6–0, 6–4
1993Indian Wells (2) Wayne Ferreira6–3, 6–3, 6–1
1993Rome (2) Goran Ivanišević6–1, 6–2, 6–2

Toàn bộ

Vô địch đơn (23)

Nhóm giải
Grand Slam (4)
Year-End Championships (0)
ATP Masters Series (5)
ATP World Series (9)
Kiểu sân
Cứng (17)
Cỏ(0)
Nện (5)
Trải thảm (1)
TT.NgàyGiải đấuKiểu sânĐối thủTỷ số
1.9 tháng 10 năm 1989Basel, Thụy SĩCứng (i) Stefan Edberg7–6(6), 3–6, 2–6, 6–0, 7–5
2.11 tháng 3 năm 1991Indian Wells, Hoa KỳCứng Guy Forget4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4)
3.25 tháng 3 năm 1991Key Biscayne, Hoa KỳCứng David Wheaton4–6, 6–3, 6–4
4.10 tháng 6 năm 1991Pháp Mở rộngNện Andre Agassi3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4
5.27 tháng 1 năm 1992Úc Mở rộngCứng Stefan Edberg6–3, 3–6, 6–4, 6–2
6.13 tháng 4 năm 1992Tokyo, NhậtCứng Richard Krajicek6–4, 6–4, 7–6(3)
7.20 tháng 4 năm 1992Hong Kong, AnhCứng Michael Chang7–5, 6–3
8.18 tháng 5 năm 1992Rome, ItalyNện Carlos Costa7–6(3), 6–0, 6–4
9.8 tháng 6 năm 1992Pháp Mở rộngNện Petr Korda7–5, 6–2, 6–1
10.1 tháng 2 năm 1993Úc Mở rộngCứng Stefan Edberg6–2, 6–1, 2–6, 7–5
11.15 tháng 2 năm 1993Memphis, Hoa KỳCứng (i) Todd Martin5–7, 7–6(4), 7–6(4)
12.8 tháng 3 năm 1993Indian Wells, Hoa KỳCứng Wayne Ferreira6–3, 6–3, 6–1
13.17 tháng 5 năm 1993Rome, ItalyNện Goran Ivanišević6–1, 6–2, 6–2
14.23 tháng 8 năm 1993Indianapolis, Hoa KỳCứng Boris Becker7–5, 6–3
15.9 tháng 1 năm 1995Adelaide, ÚcCứng Arnaud Boetsch6–2, 7–5
16.6 tháng 3 năm 1995Scottsdale, Hoa KỳCứng Mark Philippoussis7–6(2), 6–4
17.17 tháng 4 năm 1995Tokyo, NhậtCứng Andre Agassi6–4, 6–3
18.2 tháng 10 năm 1995Basel, Thụy SĩCứng(i) Jan Siemerink6–7(2), 7–6(5), 5–7, 6–2, 7–5
19.4 tháng 3 năm 1996Philadelphia, Hoa KỳTrải thảm Chris Woodruff6–4, 6–3
20.6 tháng 1 năm 1997Qatar, DohaCứng Tim Henman7–5, 6–7(5), 6–2
21.28 tháng 7 năm 1997Los Angeles, Hoa KỳCứng Thomas Enqvist6–4, 6–4
22.6 tháng 10 năm 1997Bắc Kinh, Trung QuốcCứng(i) Magnus Gustafsson7–6(10), 3–6, 6–3
23.27 tháng 4 năm 1998Orlando, Hoa KỳNện Michael Chang7–5, 3–6, 7–5

Á quân (13)

TT.NgàyGiải đấuKiểu sânĐối thủTỷ số
1.9 tháng 9 năm 1991Mỹ Mở rộngCứng Stefan Edberg2–6, 4–6, 0–6
2.18 tháng 11 năm 1991ATP Championships, Frankfurt, ĐứcTrải thảm Pete Sampras6–3, 6–7(5), 3–6, 4–6
3.10 tháng 2 năm 1992San Francisco, Hoa KỳCứng (i) Michael Chang3–6, 3–6
4.17 tháng 2 năm 1992Brussels, BỉTrải thảm Boris Becker7–6(5), 6–2, 6–7(10), 6–7(5), 5–7
5.24 tháng 8 năm 1992Indianapolis, Hoa KỳCứng Pete Sampras4–6, 4–6
6.23 tháng 11 năm 1992ATP Championships, Frankfurt, ĐứcTrải thảm Boris Becker4–6, 3–6, 5–7
7.19 tháng 4 năm 1993Hong Kong, AnhCứng Pete Sampras3–6, 7–6(1), 6–7(2)
8.7 tháng 6 năm 1993Pháp Mở rộngNện Sergi Bruguera4–6, 6–2, 2–6, 6–3, 3–6
9.5 tháng 7 năm 1993Wimbledon, London, AnhCỏ Pete Sampras6–7(3), 6–7(6), 6–3, 3–6
10.18 tháng 4 năm 1994Nice, PhápNện Alberto Berasategui4–6, 2–6
11.24 tháng 10 năm 1994Lyon, PhápTrải thảm Marc Rosset4–6, 6–7(2)
12.9 tháng 10 năm 1995Toulouse, PhápTrải thảm(i) Arnaud Boetsch4–6, 7–6(5), 0–6
13.26 tháng 2 năm 1999Memphis, Hoa KỳCứng (i) Tommy Haas4–6, 1–6

Đánh Đôi

Vô địch(6)

TT.NgàyGiải đấuKiểu sânĐồng độiĐối thủTỷ số
1.22 tháng 5 năm 1989Rome, ItalyNện Pete Sampras Danilo Marcelino
Mauro Menezes
6–4, 6–3
2.14 tháng 5 năm 1990Hamburg, ĐứcNện Sergi Bruguera Udo Riglewski
Michael Stich
7–6, 6–2
3.11 tháng 3 năm 1991Indian Wells, California, Hoa KỳCứng Javier Sánchez Guy Forget
Henri Leconte
7–6, 3–6, 6–3
4.19 tháng 4 năm 1993Montreal, CanadaCứng Mark Knowles Glenn Michibata
David Pate
6–4, 7–6
5.9 tháng 1 năm 1995Adelaide, ÚcCứng Patrick Rafter Byron Black
Grant Connell
7–6, 6–4
6.26 tháng 4 năm 1999Orlando, Florida, Hoa KỳNện Todd Woodbridge Bob Bryan
Mike Bryan
7–6(4), 6–4

Á quân(5)

TT.NgàyGiải đấuKiểu sânĐồng độiĐối thủTỷ số
1.8 tháng 5 năm 1989Forest Hills, New York, Hoa KỳNện Pete Sampras Rick Leach
Jim Pugh
6–4, 6–2
2.ngày 21 tháng 5 năm 1990Rome, ItalyNện Martin Davis Sergio Casal
Emilio Sánchez
7–6, 7–5
3.11 tháng 4 năm 1994Barcelona, Tây Ban NhaNện Javier Sánchez Yevgeny Kafelnikov
David Rikl
5–7, 6–1, 6–4
4.6 tháng 10 năm 1997Bắc Kinh, Trung QuốcCứng (i) Alex O'Brien Mahesh Bhupathi
Leander Paes
7–5, 7–6
5.11 tháng 1 năm 1999Adelaide, ÚcCứng Patrick Galbraith Gustavo Kuerten
Nicolás Lapentti
6–4, 6–4

Tham khảo

Liên kết ngoài