Liverpool F.C. mùa bóng 2013–14

Mùa bóng 2013-2014 là mùa bóng lần thứ 122 câu lạc bộ Liverpool tham gia trên các giải đấu và là mùa thứ 22 của giải ngoại hạng Anh. Đến những vòng đấu cuối, họ vẫn đang dẫn đầu bảng. Tuy nhiên trận thua một trận thua và một trận hòa ở những vòng cuối cùng là cú trượt ngã đáng tiếc và Liverpool đành an phận với vị trí á quân ở mùa giải này. Dù vậy họ cũng đạt được một số danh hiệu ở cấp độ cá nhân như Rodgers giành danh hiệu Huấn luyện viên xuất sắc,[2] Suarez đoạt cú đúp Cầu thủ hay nhất Anh[3] và hoàn tất cú ăn bốn danh hiệu cá nhân.[4]

Liverpool
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Liverpool
Biệt danhThe Reds (Lữ đoàn Đỏ), The Kop
Thành lập3 tháng 6 năm 1892
SânAnfield
Sức chứa45.522[1]
Chủ sở hữuFenway Sports Group
Chủ tịch điều hànhTom Werner
Người quản lýBrendan Rodgers
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2011–12Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, đứng thứ 8
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Chiến thuật mới

Mùa này họ đội hình tấn công đáng gờm và họ khát vọng vô địch. Đội hình tấn công lý tưởng của Liverpool, trong đó Sturridge đá trung phong, Moses và Suarez đảm nhận hai cánh, Coutinho đá hộ công. Một nét mới trong lối chơi mùa này của Liverpool dưới triều đại của Brendan Rodgers chính là đội bóng này đã áp dụng lối chơi tiqui-taca. Brendan Rodgers tuyên bố sẽ áp dụng lối chơi này cho Liverpool với nhiều lo ngại khi khi mà hầu hết những cầu thủ quá quen với phong cách cổ điển lật cánh đánh đầu, đá giản biên, nhồi bóng và không chiến.[5][6][7]

Ông đã nhận ra lối chơi của Liverpool có thể áp dụng được vì cơ bản đây là đội bóng có lối chơi tấn công rực lửa, về nhân lực, ở vị trí thủ môn, Liverpool có Pepe Reina, được đánh giá cao hơn cả Victor Valdes. Glen Johnson tấn công đầy kỹ thuật như Daniel Alves. Daniel Agger có phong cách chơi bóng giống Pique, thích nhô cao tham gia tấn công, Luis Suarez từng được người Uruguay so sánh với Messi, dù bản thân Suarez thấy ngượng đến mức đỏ mặt vì sự so sánh này.

Đội hình

Số áoTênQuốc tịchVị tríTuổi
Thủ môn
1Brad Jones GK19 tháng 3, 1982 (42 tuổi)
22Simon Mignolet GK6 tháng 3, 1988 (36 tuổi)
Hậu vệ
2Glen Johnson RB/LB23 tháng 8, 1984 (39 tuổi)
3José Enrique LB23 tháng 1, 1986 (38 tuổi)
4Kolo Touré CB19 tháng 3, 1981 (43 tuổi)
5Daniel Agger (vc) CB12 tháng 12, 1984 (39 tuổi)
16Sebastián Coates CB7 tháng 10, 1990 (33 tuổi)
17Mamadou Sakho CB/LB13 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
20Aly Cissokho LB15 tháng 9, 1987 (36 tuổi)
34Martin Kelly RB27 tháng 4, 1990 (34 tuổi)
37Martin Škrtel CB15 tháng 12, 1984 (39 tuổi)
38Jon Flanagan RB1 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
44Brad Smith LB9 tháng 4, 1994 (30 tuổi)
Tiền vệ
6Luis Alberto AM/CF28 tháng 9, 1992 (31 tuổi)
8Steven Gerrard (c) DM30 tháng 5, 1980 (43 tuổi)
10Philippe Coutinho AM/LW12 tháng 6, 1992 (31 tuổi)
12Victor Moses LW/RW12 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
14Jordan Henderson CM/RM17 tháng 6, 1990 (33 tuổi)
21Lucas Leiva DM9 tháng 1, 1987 (37 tuổi)
24Joe Allen DM/CM14 tháng 3, 1990 (34 tuổi)
31Raheem Sterling LW/RW8 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
33Jordon Ibe RW/LW8 tháng 12, 1995 (28 tuổi)
53João Carlos Teixeira AM18 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
Tiền đạo
7Luis Suárez FW24 tháng 1, 1987 (37 tuổi)
9Iago Aspas ST/LW1 tháng 8, 1987 (36 tuổi)
15Daniel Sturridge ST1 tháng 9, 1989 (34 tuổi)

Chú thích

Liên kết ngoài