Ngụy Tông Vạn

Diễn viên truyền hình Trung Quốc

Ngụy Tông Vạn (Tiếng Trung giản thể: 魏宗万; phồn thể: 魏宗萬; Bính âm: Wei Zongwan) là một diễn viên Trung Quốc. Ông nổi tiếng với các vai diễn phản diện kinh điển như: Tư Mã Ý trong Tam Quốc Diễn Nghĩa (1994) và Cao Cầu trong Thủy Hử (1998). Ông là một Diễn viên hạng nhất quốc gia.

Ngụy Tông Vạn
魏宗万 / 魏宗萬
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Ngụy Tông Vạn
Ngày sinh
24 tháng 11, 1938 (85 tuổi)
Nơi sinh
Thượng Hải
Giới tínhnam
Quốc tịch Trung Quốc
Nghề nghiệpdiễn viên, diễn viên điện ảnh, diễn viên truyền hình
Gia đình
Hôn nhân
Châu Duy Minh
Đào tạoHọc viện Hý kịch Thượng Hải
Sự nghiệp điện ảnh
Vai tròDiễn viên
Năm hoạt động1982 -
Vai diễnTư Mã Ý trong Tam Quốc Diễn Nghĩa
Giải thưởngGiải Kim Kê cho diễn viên phụ xuất sắc
Tam Mao tòng quân ký (1993)
Website
Tên tiếng Trung
Phồn thể魏宗萬
Giản thể魏宗万

Tiểu sử

Ngụy Tông Vạn sinh ngày 24 tháng 11 năm 1938 tại Thượng Hải trong một gia đình đông anh em, ông yêu thích và có thể hát kinh kịch từ khi 9 tuổi. Năm 1955, gia đình ông gặp khó khăn nên ông phải đi làm công nhân nhà máy, thời gian này ông ông tham gia diễn văn nghệ quần chúng; ông tự học khóa trung cấp và thi vào Khoa biểu diễn của Học viện Hý kịch Thượng Hải với đủ số điểm.[1][2]

Năm 1965, Ngụy Tông Vạn quen biết với Châu Duy Minh, con gái chủ trọ nơi ông thuê nhà, bà là một giáo viên, lớn hơn ông 6 tuổi và đã có một con riêng. Đến năm 1970 họ kết hôn và chung đến hiện tại. Năm 2020, họ tổ chức Đám Cưới Vàng sau 50 năm chung sống.[3]

Sự nghiệp

Năm 1959, ông thi đỗ và tốt nghiệp năm 1963, ông gia nhập Nhà hát nhân dân Thượng Hải, nhưng hiếm khi được mời đóng phim vì ngoại hình không đẹp, cho đến năm 44 tuổi, ông mới có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong "Nhất cá hòa bát cá", nhưng vai diễn không được khán giả quan tâm.[1] Năm 1989, ông được phong tặng danh hiệu Diễn viên hạng nhất quốc gia.[4]

Năm 1990, Ngụy Tông Vạn giành giải nhất trong cuộc thi Ký họa phim truyền hình Thượng Hải với bức tác phẩm "Phòng tắm đơn" và Diễn viên xuất sắc của Giải thưởng Phim Quốc gia lần thứ nhất, và bắt đầu được nổi tiếng.[4]

Phải đến năm 1992, khi đóng vai phản diện trong "Tam Mao tòng quân ký" của Trương Kiện Á[5], ông đoạt giải Kim Kê còn riêng bộ phim đoạt được 14 giải khác.[1][2] Trong cùng năm khi Trương Kỷ Trung nhận trách nhiệm đạo diễn giai đoạn 4 của Tam Quốc Diễn Nghĩa, đã đến và mời Ngụy Tông Vạn đóng Tư Mã Ý. Ban đầu ông đã từ chối vì bản thân đã quá lớn tuổi so với nhân vật, nhưng sự nhiệt tình của Trương Kỷ Trung đã khiến ông đồng ý. Sau khi nghiên cứu kỹ Tam Quốc Diễn NghĩaTam Quốc chí, Ngụy Tông Vạn đã thể hiện xuất sắc khiến vai diễn của ông trở thành kinh điển.[2]

Sau sự thành công của vai diễn Tư Mã Ý, ông tiếp tục thể hiện vai diễn Cao Cầu trong bộ phim truyền hình Thủy Hử, và Chung Vạn Cừu trong Thiên Long Bát Bộ của Trương Kỷ Trung.

Tác phẩm

Truyền hình

NămTựa đềTựa đề gốcVai diễnGhi chú / Bạn diễn
1989Quạt Đào Hoa điệp huyết ký桃花扇喋血记张司令
1990Dương Ái Vũ và Tiểu Bạch Thái杨乃武与小白菜杨昌浚
1991Người tốt Yến Cư Khiêm好人燕居谦Yến Cư Khiêm
Tam Quốc Diễn Nghĩa三国演义Tư Mã Ý(Trung-lão niên)
1994Huyết chiến thành Phụ Dương血战奉阳城(cameo)
1996Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên东周列国春秋篇Đồ Ngạn Giả
1997Phong lưu Đường Bá Hổ风流唐伯虎Chính Đức đế
Thủy Hử水浒传Cao Cầu
1998Gương sáng treo cao明镜高悬(cameo)
2000Nhất bước đoạt giang sơn一脚定江山Phạm lão nhân
Bao Công sinh tử kiếp包公生死劫Ngô thái sư
2001Cách Cách sắp xuất giá格格要出嫁Ngũ vương gia
Giang sơn làm trọng江山为重Trần Các lão(Trần Thế Quán)
2002Mộng đoạn Tử Cấm Thành梦断紫禁城Quản Đình
Cục trưởng công an公安局长Phùng Đại Xuyên
Lạc ý vị nhân乐意为人Thụ Đức
Thiên Long Bát Bộ天龙八部Chung Vạn Cừu
2003Thiết huyết Trường Bình铁血长平Ngụy Nhiễm
Quan đề hình đại Tống大宋提刑官Lư Trí Châu
2004Tài nữ lưu lạc江湖俏佳人Vương Công Đức
Minh mạt phong vân明末风云Ngụy Trung Hiền
Thiếu niên đại khâm sai少年大钦差Cao Vũ
2005Con trai viên Thái giám三揭皇榜Hòa Tắc Tiến
2006Dĩ vãng giang hồ江湖往事Triệu lão đại
Vương triều đại Minh 1449大明王朝1449Vương Chấn
Hoa nhài茉莉花Hồ Đoàn Phòng
2007Đội Xích vệ Hồng Hồ洪湖赤卫队Bành Bá Thiên
Tâm hồn cao thượng生命有明天(cameo)
Thiết Quan Âm truyền kỳ铁观音传奇Ngụy Ấm
Đại Đường nho tướng khai chương thánh vương大唐儒将开漳圣王Hội Bộ Liễn
Đội kinh tế biển沧海(cameo)
2008Mặt Trăng cong xong月儿弯弯Ông Dương
Hạnh phúc 3+2幸福3+2Lão gia
Mùa Đông ấm冬暖Doãn tướng quân
2009Nhà nhiều phụ nữ满堂爹娘Đổng Thanh Hải
Diệt cướp ở Đại Tây Nam大西南剿匪记Từ Vọng Đạt
Tân nương ngổ ngáo刁蛮新娘Nguyệt Kiến Công
2010Phong Vân truyền kỳ风云传奇Trần Nhị
Truyền thuyết 12 con giáp十二生肖传奇Trưởng thô
Huynh đệ ngõ hẹp狭路兄弟(cameo)
2011Tùy Đường anh hùng隋唐英雄Vũ Văn Hóa Cập
Ma tổ妈祖Đông hải Long vương
Trung thành vĩnh viễn永远忠诚Dư Bình Chương
Lão bệnh hiệu老病号Cao đại gia
2012Dương Minh Vương王陽明
Huyết sắc Lê Minh血色黎明
2013Dung Hoằng容闳(cameo)
2014Chung cư tình yêu 4爱情公寓4Hồng Thất[6][7]
Phiêu soái飘帅Trương Cửu Tư
Vị hoàng đế cuối cùng末代皇帝传奇Trần Bảo SâmMạt đại Hoàng đế truyền kỳ
2015Hoàng Đình Kiên黄庭坚(cameo)
2020Chung cư tình yêu 5爱情公寓5Ông Thất

Điện ảnh

NămTựa đềTựa gốcVai diễnGhi chú

Bạn Diễn

1982Nhất cá hòa bát cá《一个和八个》Lão Vạn Đầu

(phim điện ảnh đầu tiên)

Bãi biển《海滩》Lão Man Ly
1985Âm mưu tuần Trăng mật《蜜月的阴谋》(cameo)
USS Rebecca chìm ở Ấn Độ Dương《雷北利号沉没在印度洋》Trương Thủy Hậu
1986Dụ nhân đích định tình vật《诱人的定情物》(cameo)
1987Sương Tây trừ phỉ ký《湘西剿匪记》Ngụy Bưu
1990Giả nữ chân tình《假女真情》Hà Nhật Quy
1991Tôi rất xấu, nhưng tôi cũng rất hiền lành我很丑,可是我很温柔Lý Lai PhúcNinh Tịnh
Huyết chiến cầu Lạc Hồn《血战落魂桥》Tăng đầu trọc
1992Tam Mao tòng quân ký《三毛从军记》Lão Quỷ
1993Cháu chắt ngoan hiền chờ hậu sự《孝子贤孙伺候着》Lão cữu
1994Tuyệt cảnh phùng sinh《绝境逢生》Lão Vạn
1995Chạy trốn tài tình《巧奔妙逃》Lão Yêu
1996Đại náo Thiên Cung《大闹天宫》Diêm Vương
1999Hạ cánh khẩn cấp《紧急迫降》Hành khách
Thành thật hơn một chút《多一点天真》Hoàng Hiển Nhân
Người gặp người mê《人见人爱》(cameo)
2006Số điện thoại thứ 601《第601个电话》Nam diễn viênTrương Quốc Lập, Hồ Ca, Trương Bá Chi
Thủy Hử anh hùng - Thanh Diện Thú Dương Chí《水浒英雄谱之青面兽杨志》Thủ lĩnh hỏa quânLữ Lương Vĩ, Mạnh Quảng Mỹ, Kế Xuân Hoa
2007Đầu danh trạng投名状Trần CôngLý Liên Kiệt, Kim Thành Vũ, Lưu Đức Hoa
2008Tay chơi《玩家》(cameo)
2009Lão Ngũ nhận giải Oscar《老五的奥斯卡》Lão Triệu
2010Tìm kiếm Lưu Tam Thư《寻找刘三姐》Lão Mạc
2011Cách mạng Tân Hợi《辛亥革命》Ái Tân Giác La Dịch Khuông
Nữ binh về quê《女兵还乡》Trường Thọ
Xích Phát Quỷ Lưu Đường《赤发鬼刘唐》Lương Thế Kiệt

(Lương trung thư)

Thất tình 33 ngày《失恋33天》Trần lão sư
2012Ngọc Kỳ Lân Lư Tuấn Nghĩa《玉麒麟卢俊义》Lương Thế Kiệt

(Lương trung thư)

Tôi yêu Sói Xám《我爱灰太狼》Ông bảo vệ
2019Tam Quốc chiến thần vô song《三国之战神无双》Triệu Vân (về già)

Giải thưởng

Tham khảo