Passerea

Passerea là một nhánh chim thuộc nhánh Neoaves, do Jarvis và đồng nghiệp đề xuất năm 2014.[2] Nghiên cứu phân tích gen của họ đã chỉ ra hai nhánh chính của nhánh Neoaves, Passerea và Columbea, và kết luận rằng cả hai nhánh dường như có nhiều đặc điểm chung về mặt sinh thái.

Passerea
Khoảng thời gian tồn tại: Early Paleocene–Holocene 62–0 triệu năm trước đây

Possible an early origin based on molecular clock[1]

Sẻ ngô xanh (Cyanistes caeruleus)
Phân loại khoa học e
Giới:Animalia
Ngành:Chordata
Lớp:Aves
Phân thứ lớp:Neognathae
nhánh:Neoaves
nhánh:Passerea
Jarvis et al., 2014
Các phân nhánh

Theo Jarvis (2014), những đặc điểm chung này bao gồm đặc điểm lặn bằng chân của loài chim lặn ở Columbea với chim loon và chim cốc ở Passerea; đặc điểm kiếm ăn dưới nước của hồng hạc ở Columbea với cò quăm và diệc ở Passerea; và chim bồ câu và gô cát ở Columbea cùng với chim lội ở Passerea. Đối với Jarvis (2014), các nhóm hình thái và đặc điểm đã biết từ lâu này gợi ý rằng một số cách phân loại đặc điểm phi gen truyền thống dựa trên các nhóm đa ngành.

Passerea không được ghi nhận trong các nghiên cứu khác.[3][1]

Phân loại

Sơ đồ phát sinh chủng loại về mối quan hệ trong nhánh Passerea dưới đây dựa trên Jarvis, E.D. et al. (2014),[2] với một vài nhánh đặt tên theo Yuri, T. et al. (2013)[4] và Kimball et al. 2013.[5]

Passerea
Otidae

Strisores (chim ruồi, yến)

Otidimorphae

Cuculiformes (cu cu)

Otidiformes (ô tác)

Musophagiformes (turaco)

Gruae

Opisthocomiformes (hoatzin)

Gruimorphae

Gruiformes (sếu và gà nước)

Charadriiformes (choi choi, mòng biển và họ hàng)

Phaethoquornithes

Aequornithes (chim cánh cụt, hải âu, bồ nông,...)

Eurypygimorphae

Eurypygiformes (chim kagu và vạc mặt trời)

Phaethontiformes (chim nhiệt đới)

Telluraves
Afroaves
Accipitrimorphae

Cathartiformes (kền kền Tân thế giới)

Accipitriformes (ưng và họ hàng)

Strigiformes (cú)

Coraciimorphae

Coliiformes (chim chuột)

Cavitaves

Leptosomiformes

Eucavitaves

Trogoniformes (nuốc)

Picocoraciae

Bucerotiformes (hồng hoàng và họ hàng)

Picodynastornithes

Coraciiformes (bói cá và họ hàng)

Piciformes (gõ kiến và họ hàng)

Australaves

Cariamiformes (chim mào bắt rắn và họ hàng tuyệt chủng)

Eufalconimorphae

Falconiformes (cắt)

Psittacopasserae

Psittaciformes (vẹt)

Passeriformes (chim biết hót)

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây minh họa các mối quan hệ được đề xuất giữa tất cả các nhóm thuộc nhánh Neoaves. Nghiên cứu phát sinh học được đồng thuận này của các loài chim dựa trên dữ liệu phát sinh loài, phản ánh một phân tích siêu cây phát sinh loài gần đây[6] và được sửa đổi sau hai nghiên cứu phát sinh loài gần đây hơn.[7][1]

Passerea

Charadriiformes (choi choi, mòng biển và họ hàng)

Gruiformes (sếu và gà nước)

Opisthocomiformes (hoatzin)

Strisores

Caprimulgiformes (cú muỗi)

Steatornithiformes (chim dầu)

Nyctibiiformes (chim Potoo)

Podargiformes (cú muỗi mỏ quặp)

Aegotheliformes

Apodiformes (yến, yến mào và chim ruồi)

Otidimorphae

Otidiformes (ô tác)

Cuculiformes (cu cu)

Musophagiformes (turaco)

Phaethoquornithes
Eurypygimorphae

Phaethontiformes (chim nhiệt đới)

Eurypygiformes (chim kagu và vạc mặt trời)

Aequornithes

Gaviiformes[8]

Austrodyptornithes

Procellariiformes (hải âu và hải yến)

Sphenisciformes (chim cánh cụt)

Ciconiiformes (hạc)

Suliformes (chim điên, cốc,...)

Pelecaniformes (bồ nông, diệc,…)

Telluraves
Accipitrimorphae

Cathartiformes (kền kền Tân thế giới)

Accipitriformes (ưng và họ hàng)

Strigiformes (cú)

Coraciimorphae

Coliiformes (chim chuột)

Cavitaves

Leptosomiformes

Trogoniformes (nuốc)

Picocoraciae

Bucerotiformes (hồng hoàng và họ hàng)

Picodynastornithes

Coraciiformes (bói cá và họ hàng)

Piciformes (gõ kiến và họ hàng)

Australaves

Cariamiformes (chim mào bắt rắn và họ hàng tuyệt chủng)

Eufalconimorphae

Falconiformes (cắt)

Psittacopasserae

Psittaciformes (vẹt)

Passeriformes (chim biết hót)

Chú thích