Quốc tang tại Việt Nam

Nghi thức lễ tang cao nhất tại Việt Nam

Quốc tang tại Việt Nam là nghi thức tang lễ cao nhất ở Việt Nam, được hiểu là cả nước để tang. Nghi lễ Quốc tang là đặc biệt được quy định trong văn bản pháp lý của nhà nước. Hiện nay, Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tổ chức lễ tang cán bộ công viên chức và một số văn bản nhà nước khác có quy định về quốc tang.[1] Ngoài ra, Bộ Chính trị cũng có chủ trương "đồng ý tổ chức lễ quốc tang trong trường hợp thiên tai, thảm họa đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn tính mạng, của cải của nhân dân. Chính phủ ban hành văn bản quy định cụ thể về các trường hợp này".[2] Tuy nhiên chưa có văn bản nào của Chính phủ thể chế hóa chủ trương này của Đảng. Ngày 5/11/2020, phát biểu trong phiên họp Quốc hội, đại biểu Trần Thị Quốc Khánh (Đoàn Hà Nội) đề xuất xem xét bổ sung thực hiện nghi thức Quốc tang đối với trường hợp có nhiều đồng bào thiệt mạng trong các thảm họa thiên tai, như thiệt hại trong đợt mưa lũ, sạt lở ở miền Trung.[3][4]

Cờ rủ trong lễ Quốc tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp ngày 12/10/2013

Nghi thức Quốc tang

Chức danh được tổ chức lễ Quốc tang

Theo Nghị định 105/2012/NĐ-CP, cán bộ đang giữ hoặc ngưng giữ một trong các chức vụ này sau khi từ trần được tổ chức lễ Quốc tang:[1]

Ngoài ra, Bộ Chính trị quyết định việc tổ chức lễ Quốc tang đối với cán bộ cấp cao khác có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có uy tín lớn trong nước và quốc tế.[5]

Trong quá khứ, các văn bản quy định về quốc tang ở Việt Nam có khác nhau. Trong Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành năm 2001, Quốc tang chỉ áp dụng cho những người đã và đang giữ các chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.

Nghi thức Quốc tang

Nghi thức không thống nhất trong các thời kỳ khác nhau. Thông thường, Ban Chấp hành Trung ương và các cơ quan nhà nước cấp cao sẽ có thông báo chính thức, thành lập Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang, quy định thời gian quốc tang, đưa tin trên các phương tiện truyền thông, tổ chức lễ viếng, truy điệu, an táng, treo cờ rủ, hoãn hoặc hủy tổ chức các hoạt động văn nghệ,... Ngoài ra, quy định hiện hành có truyền hìnhphát thanh trực tiếp trên các đài truyền hình, đài phát thanh khi viếng, truy điệu, an táng. Quy định hiện hành của Việt Nam theo Nghị định 105/2012/NĐ-CP ban hành năm 2012 là không bắn đại bác trong quốc tang.[1]

Thông báo về Lễ Quốc tang

Các cơ quan cùng đứng tên ra thông cáo về Lễ Quốc tang bao gồm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamỦy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.[6]

Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang

Bộ Chính trị quyết định thành lập Ban Lễ tang Nhà nước và Ban Tổ chức Lễ tang. Ban Lễ tang Nhà nước bao gồm từ 25 đến 30 thành viên đại diện Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần. Ban Lễ tang Nhà nước có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này; Trưởng Ban Lễ tang Nhà nước là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[6]

Còn Ban Tổ chức Lễ tang bao gồm từ 15 đến 20 thành viên đại diện cho các Bộ, ban, ngành ở Trung ương, địa phương quê hương hoặc nơi sinh của người từ trần và đại diện gia đình người từ trần. Ban Tổ chức Lễ tang có nhiệm vụ giúp cho Ban Lễ tang Nhà nước trong việc điều hành các cơ quan là thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các cơ quan tham gia tổ chức Lễ Quốc tang theo quy định tại Nghị định này; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là một Phó Thủ tướng Chính phủ (Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang cũng đồng thời là một thành viên của Ban Lễ tang Nhà nước).[6]

Thời gian và địa điểm Quốc tang

Thời gian tổ chức Lễ Quốc tang thường là 2 ngày (trừ một số trường hợp đặc biệt). Trong thời gian này các cơ quan, công sở trong phạm vi cả nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài treo cờ rủ, có dải băng tang màu đen và không tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí công cộng. Dải băng tang treo trên cờ rủ có kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài tối đa theo chiều dài của lá cờ và chỉ treo cờ đến 2/3 chiều cao của cột cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay.[6]

Tang lễ Lê Khả Phiêu tại Nhà tang lễ Quốc gia

Nếu ở Hà Nội, lễ Quốc tang tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông. Còn nếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, lễ Quốc tang sẽ được tổ chức tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn. Công tác an táng được thực hiện tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội, Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình.[6] Tuy nhiên lễ quốc tang tại Thành phố Hồ Chí Minh thường được tổ chức ở Hội trường Thống Nhất.

Danh sách Quốc tang tại Việt Nam

Nhân vậtChức danhNgày quốc tangTrưởng ban lễ tang

Huỳnh Thúc Kháng
Nguyên Quyền Chủ tịch nước29/04/1947[7]Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh
Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước05/09/1969–10/09/1969[8]Lê Duẩn

Nguyễn Lương Bằng
Phó Chủ tịch nước23/07/1979

Tôn Đức Thắng
Chủ tịch nước01/04/1980–05/04/1980Trường Chinh

Lê Duẩn
Tổng Bí thư11/07/1986–15/07/1986

Phạm Hùng
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng13/03/1988–15/03/1988[9]Nguyễn Văn Linh

Trường Chinh
Nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước), nguyên Chủ tịch Quốc hội02/10/1988–06/10/1988

Lê Đức Thọ
Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên thường trực Ban Bí thư16/10/1990–17/10/1990[10]

Kaysone Phomvihane
Chủ tịch Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào26/11/1992–28/11/1992Không có, quốc tang dành cho người nước ngoài

Kim Il-sung
Tổng Bí thư Đảng lao động Triều Tiên, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên16/07/1994

Nguyễn Hữu Thọ
Nguyên Chủ tịch Quốc hội28/12/1996–30/12/1996Đỗ Mười

Nguyễn Văn Linh
Nguyên Tổng Bí thư05/05/1998–06/05/1998Lê Khả Phiêu

Trung tướng Lê Quang Đạo
Nguyên Chủ tịch Quốc hội29/07/1999–30/07/1999

Phạm Văn Đồng
Nguyên Thủ tướng Chính phủ05/05/2000–06/05/2000[11]

Võ Văn Kiệt
Nguyên Thủ tướng Chính phủ14/06/2008–15/06/2008[12]Nông Đức Mạnh
Võ Chí Công
Nguyên Chủ tịch Hội đồng nhà nước (nay là Chủ tịch nước)10/09/2011–12/09/2011[13]Nguyễn Phú Trọng

Đại tướng Võ Nguyên Giáp
Nguyên Bí Thư Quân Ủy Trung Ương, Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam11/10/2013–13/10/2013[14]

Fidel Castro
Nguyên Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Cuba04/12/2016[15]Không có, quốc tang dành cho người nước ngoài

Phan Văn Khải
Nguyên Thủ tướng Chính phủ20/03/2018–22/03/2018[16]Nguyễn Phú Trọng [17][18]

Đại tướng Trần Đại Quang
Chủ tịch nước26/09/2018–27/09/2018[19]

Đỗ Mười
Nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)06/10/2018–07/10/2018[20]

Đại tướng Lê Đức Anh
Nguyên Chủ tịch nước03/05/2019–04/05/2019[21]

Thượng tướng Lê Khả Phiêu
Nguyên Tổng Bí thư14/08/2020-15/08/2020[22]

Lễ tưởng niệm

Ngày 04 tháng 04 năm 1926, lễ quốc tang cho Phan Châu Trinh đã được tổ chức bất chấp sự ngăn cản của chính quyền thực dân, phong trào làm lễ truy điệu Phan Châu Trinh được tổ chức rộng rãi ở khắp ba kỳ, trở thành một sự kiện chính trị nổi bật lúc bấy giờ.

Ngày 19 tháng 11 năm 2021, toàn quốc bước vào lễ tưởng niệm cho các nạn nhân tử vong sau thời gian điều trị COVID-19 với quy mô gần giống với một lễ quốc tang (tổ chức trên phạm vi cả nước). Buổi lễ chỉ được xếp vào lễ tưởng niệm vì không treo cờ rủ.

Chú thích