Quan chức Chủ tọa Thượng viện Hoa Kỳ

Quan chức Chủ tọa Thượng viện Hoa Kỳ (tiếng Anh: Presiding Officer of the United States Senate) là quan chức có nhiệm vụ chủ tọa và duy trì trật tự tại Thượng viện Hoa Kỳ, có quyền chỉ định thành viên phát biểu, giải thích các quy tắc, thông lệ và tiền lệ của Thượng viện. Quan chức chủ tọa Thượng viện thực chất chỉ là vai trò, không có một văn phòng thực tế. Vai trò chủ tọa theo hiến pháp được giao cho: Phó Tổng thống Hoa Kỳ (thường ngày), Chủ tịch Thượng viện tạm quyền (khi Phó Tổng thống vắng mặt), Chánh án Tòa án Tối cao (chỉ trong các phiên luận tội Tổng thống Hoa Kỳ).

Quan chức Chủ tọa Thượng viện
Con dấu Thượng viện
Bổ nhiệm bởi
Người đầu tiên nhậm chứcJohn Langdon
6 tháng 4 năm 1789
Thành lậpHiến pháp Hoa Kỳ
4 tháng 3 năm 1789

Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Phó Tổng thống đồng thời làm Chủ tịch Thượng viện, chỉ bỏ phiếu khi số phiếu hòa. Các Phó Tổng thống thời kỳ đầu đóng vai trò tích cực trong việc thường xuyên chủ tọa Thượng viện, với Chủ tịch Thượng viện tạm quyền chỉ được triệu tập trong thời gian Phó Tổng thống vắng mặt. Trong suốt thế kỷ 20, vai trò của Phó Tổng thống đã hướng sang nhánh hành pháp. Hiện nay, Phó Tổng thống thường được coi là một phần không thể thiếu trong chính quyền của tổng thống và chỉ chủ tọa Thượng viện trong các nghi lễ hoặc khi cần bỏ phiếu phá vỡ thế hòa. Hiện nay, vai trò chủ tọa Thượng viện của Phó Tổng thống thường được coi như là một trong những hình thức kiểm tra và cân đối của cơ quan hành pháp đối với cơ quan lập pháp.[1]

Hiến pháp cũng quy định việc chọn ra một Chủ tịch Thượng viện tạm quyền. Thượng nghị sĩ này chủ tọa khi Phó Tổng thống vắng mặt. Các Chủ tịch tạm quyền sẽ luôn luôn chủ tọa theo hiến pháp nếu không có Phó Tổng thống. Theo truyền thống, Chủ tịch Thượng viện tạm quyền luôn luôn là Thượng nghị sĩ thâm niên nhất đảng đa số. Trong thực tế tại Thượng viện hiện đại, Chủ tịch tạm quyền cũng không thường xuyên thực hiện vai trò chủ tọa (dù đó là quyền hiến định của họ). Thay vào đó, theo quy định của Quy tắc I, đảng đa số thường chỉ định một thượng nghị sĩ thứ cấp làm chủ tọa để họ học tập cách làm việc của Thượng viện.

Khi Thượng viện xét xử một Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm, theo Hiến pháp, Chánh án sẽ chủ tọa, vì vậy trong đa phần lịch sử Thượng viện, Chánh án chỉ chủ tọa Thượng viện trong 3 lần, mỗi lần kéo dài vài ngày, cho đến khi kết thúc phiên luận tội.

Vai trò theo Hiến pháp

Theo Điều Một, Mục 3, Khoản 4, Phó Tổng thống Hoa Kỳ sẽ luôn là Chủ tịch Thượng viện. Với cương vị này, Phó Tổng thống sẽ chủ tọa các phiên họp thường ngày của Thượng viện, chỉ bỏ phiếu phá vỡ thế hòa. Từ John Adams năm 1789 đến Richard Nixon vào những năm 1950, chủ tọa Thượng viện là nhiệm vụ chính của Phó Tổng thống, người có văn phòng ở Điện Capitol, được các nhân viên hỗ trợ và nhận lương từ Quốc hội, hiếm khi được mời tham gia các cuộc họp nội các hoặc các hoạt động hành pháp khác. Năm 1961, Phó Tổng thống Lyndon B. Johnson chuyển văn phòng chính của ông từ Điện Capitol đến Nhà Trắng, cho thấy sự chú ý của ông đối với nhánh hành pháp, và ông cũng chỉ tham dự các phiên họp của Thượng viện vào những dịp quan trọng hay cần bỏ phiếu phá vỡ thế hòa. Việc làm của Johnson đánh dấu việc vai trò chính của Phó Tổng thống giờ đây là các hoạt động hành pháp.[2]

Theo Điều 1, Mục 3, Khoản 5, Thượng viện sẽ chọn ra một Chủ tịch Thượng viện tạm quyền, vai trò sẽ tương tự như Chủ tịch Thượng viện và sẽ chủ tọa khi Chủ tịch (Phó Tổng thống) vắng mặt. Vì vai trò chính của Phó tổng thống là chủ tọa thế kỷ 18 và 19 nên Thượng viện quyết định chỉ bầu Chủ tịch tạm quyền khi Phó Tổng thống vắng mặt. Do đó, Thượng viện chỉ bầu Chủ tịch tạm quyền để chủ tọa một phiên họp duy nhất.[2]

Trong Thế kỷ 19, Thượng viện có 3 lần không có cả Chủ tịch và Chủ tịch tạm quyền:

  • Từ 9 – 11 tháng 7 năm 1850, khi chức Phó Tổng thống bỏ trống do Millard Fillmore đã trở thành tổng thống sau cái chết của Zachary Taylor, cho đến khi William R. King được bầu làm Chủ tịch tạm quyền;
  • 19 tháng 9 – 10 tháng 10 năm 1881, khi chức Phó Tổng thống bỏ trống do Chester Arthur đã trở thành tổng thống sau cái chết của James A. Garfield, cho đến khi Thomas F. Bayard được bầu làm Chủ tịch tạm quyền;
  • 25 tháng 11 – 7 tháng 12 năm 1885, khi chức Phó Tổng thống bỏ trống do Thomas A. Hendricks qua đời, cho đến khi John Sherman được bầu làm Chủ tịch tạm quyền.

Ngoài ra, Điều 1, Mục 3, Khoản 6 trao cho Thượng viện quyền xét xử các phiên tòa luận tội liên bang. Trong các phiên tòa thì Chánh án sẽ chủ tọa các phiên tòa luận tội tổng thống. Quy tắc này ra đời để tránh việc Phó Tổng thống chủ tọa sẽ hướng các Thượng nghị sĩ luận tội nhằm bãi nhiệm Tổng thống, rồi chính Phó Tổng thống sau đó sẽ kế nhiệm và trở thành Tổng thống.[3] Chánh án đã chủ tọa ba lần như vậy:

  • Chánh án Salmon P. Chase chủ tọa phiên tòa luận tội Andrew Johnson năm 1868;
  • Chánh án William H. Rehnquist chủ tọa phiên tòa luận tội Bill Clinton năm 1999;
  • Chánh án John Roberts chủ tọa phiên tòa luận tội Donald Trump đầu tiên năm 2020.

Có một trường hợp đặc biệt là khi Thượng viện xét xử phiên tòa luận tội một cựu Tổng thống, Chánh án không cần chủ tọa. Trường hợp này xảy ra vào tháng 2 năm 2021, khi Thượng viện xét xử cựu Tổng thống Donald Trump, Chánh án John Roberts đã không chủ tọa mà thay vào đó là Chủ tịch tạm quyền Patrick Leahy.

Theo Điều Một, Mục 5, Khoản 2, Thượng viện được phép tự thiết lập các quy tắc hoạt động của riêng mình, bao gồm cả vai trò và nhiệm vụ của quan chức chủ tọa. Những quy tắc đó được gọi là Quy tắc thường trực của Thượng viện Hoa Kỳ, và Quy tắc Một quy định rõ vai trò của quan chức chủ tọa trong các hoạt động hàng ngày của Thượng viện. Quy tắc này công nhận vai trò được ủy quyền theo hiến pháp của Phó Tổng thống và Chủ tịch tạm quyền, nhưng cũng cho phép bổ nhiệm một Thượng nghị sĩ bất kì để chủ tọa thay thế cho Chủ tịch tạm quyền. Vì vậy, hiện này, rất hiếm khi vai trò chủ tọa thực sự được Chủ tịch tạm quyền đảm nhiệm (và càng hiếm khi Phó Tổng thống đảm nhiệm). Thay vào đó, một thượng nghị sĩ thứ cấp được chỉ định từ đảng đa số sẽ thực hiện công việc này để học hỏi cách làm việc của Thượng viện.

Cách xưng hô

Quan chức chủ tọa thường được xưng hô là "Mr. President" (Thưa Chủ tịch) hoặc "Madam President" (Thưa Bà Chủ tịch). Trong các phiên tòa luận tội tổng thống, Chánh án được xưng hô là "Mr. Chief Justice" (Thưa Chánh án).[4]


Khi Thượng viện và Hạ viện họp chung để nghe bài phát biểu của Tổng thống Hoa Kỳ, đã có các thông lệ đã khác nhau về cách Tổng thống Hoa Kỳ xưng hô với Phó Tổng thống. Theo thông lệ, các Tổng thống từ George Washington đến George H.W. Bush xưng hô với Phó Tổng thống là "Mr. President" (Thưa Chủ tịch) trong khi phát biểu tại một phiên họp chung của Quốc hội, đề cập tới vai trò của họ với tư cách Chủ tịch Thượng viện. Tuy nhiên, mọi tổng thống kể từ Bill Clinton đều xưng hô với Phó Tổng thống là “Mr./Madam Vice President” (Thưa Ông/Bà Chủ tịch).

Danh sách Quan chức Chủ tọa

Danh sách này gồm tất cả các Quan chức Chủ tọa chính thức. Trong hầu hết thời gian, Phó Tổng thống là Quan chức Chủ tọa chính thức. Trong trường hợp chức Phó Tổng thống bị bỏ trống thì Quan chức Chủ tọa chính thức là Chủ tịch Thượng viện tạm quyền. Còn trong phiên tòa luận tội Tổng thống, Quan chức Chủ tọa chính thức là Chánh án Tòa án Tối cao Hoa Kỳ.

Quan chức Chủ tọa chính thứcNhiệm kỳTiểu bangVị trí
John Langdon

(1741–1819)

6 tháng 4 năm 178921 tháng 4 năm 1789New HampshireChủ tịch Thượng viện tạm quyền
John Adams

(1735–1826)

21 tháng 4 năm 17894 tháng 3 năm 1797MassachusettsPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Thomas Jefferson

(1743–1826)

4 tháng 3 năm 17974 tháng 3 năm 1801VirginiaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Aaron Burr

(1756–1836)

4 tháng 3 năm 18014 tháng 3 năm 1805New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
George Clinton

(1739–1812)

4 tháng 3 năm 180520 tháng 4 năm 1812New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
William H. Crawford

(1772–1834)

20 tháng 4 năm 18124 tháng 3 năm 1813GeorgiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Elbridge Gerry

(1744–1814)

4 tháng 3 năm 181323 tháng 11 năm 1814MassachusettsPhó Tổng thống Hoa Kỳ
John Gaillard

(1765–1826)

25 tháng 11 năm 18144 tháng 3 năm 1817Nam CarolinaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Daniel D. Tompkins

(1774–1825)

4 tháng 3 năm 18174 tháng 3 năm 1825New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
John C. Calhoun

(1782–1850)

4 tháng 3 năm 182528 tháng 12 năm 1829Nam CarolinaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Hugh Lawson White

(1773–1840)

28 tháng 12 năm 18294 tháng 3 năm 1833TennesseeChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Martin Van Buren

(1782–1862)

4 tháng 3 năm 18334 tháng 3 năm 1837New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Richard M. Johnson

(1780–1850)

4 tháng 3 năm 18374 tháng 3 năm 1841KentuckyPhó Tổng thống Hoa Kỳ
John Tyler

(1790–1862)

4 tháng 3 năm 18414 tháng 4 năm 1841VirginiaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Samuel L. Southard

(1787–1842)

4 tháng 4 năm 184131 tháng 5 năm 1842New JerseyChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Willie P. Mangum

(1792–1861)

31 tháng 5 năm 18424 tháng 3 năm 1845Bắc CarolinaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
George M. Dallas

(1792–1864)

4 tháng 3 năm 18454 tháng 3 năm 1849PennsylvaniaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Millard Fillmore

(1800–1874)

4 tháng 3 năm 18499 tháng 7 năm 1850New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Bỏ trống 9 tháng 7 năm 185011 tháng 7 năm 1850[a]
William R. King

(1786–1853)

11 tháng 7 năm 185020 tháng 12 năm 1852AlabamaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
David Rice Atchison

(1807–1886)

20 tháng 12 năm 18524 tháng 3 năm 1853MissouriChủ tịch Thượng viện tạm quyền
William R. King

(1786–1853)

4 tháng 3 năm 185318 tháng 4 năm 1853AlabamaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
David Rice Atchison

(1807–1886)

18 tháng 4 năm 18534 tháng 12 năm 1854MissouriChủ tịch Thượng viện tạm quyền

Lewis Cass

(1782–1866)

4 tháng 12 năm 1854MichiganChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Jesse D. Bright

(1812–1875)

5 tháng 12 năm 18549 tháng 6 năm 1856IndianaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Charles E. Stuart

(1810–1887)

9 tháng 6 năm 185610 tháng 6 năm 1856MichiganChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Jesse D. Bright

(1812–1875)

11 tháng 6 năm 18566 tháng 1 năm 1857IndianaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
James Murray Mason

(1798–1871)

6 tháng 1 năm 18574 tháng 3 năm 1857VirginiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
John C. Breckinridge

(1821–1875)

4 tháng 3 năm 18574 tháng 3 năm 1861KentuckyPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Hannibal Hamlin

(1809–1891)

4 tháng 3 năm 18614 tháng 3 năm 1865MainePhó Tổng thống Hoa Kỳ
Andrew Johnson

(1808–1875)

4 tháng 3 năm 186515 tháng 4 năm 1865TennesseePhó Tổng thống Hoa Kỳ
Lafayette S. Foster

(1806–1880)

15 tháng 4 năm 18652 tháng 3 năm 1867ConnecticutChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Benjamin Wade

(1800–1878)

2 tháng 3 năm 18673 tháng 3 năm 1869OhioChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Salmon P. Chase

(1808–1873)

13 tháng 3 năm 186826 tháng 5 năm 1868OhioChánh án Tòa án Tối cao

(tại Phiên tòa luận tội Andrew Johnson)

Schuyler Colfax

(1823–1885)

4 tháng 3 năm 18694 tháng 3 năm 1873IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Henry Wilson

(1812–1875)

4 tháng 3 năm 187322 tháng 11 năm 1875MassachusettsPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Thomas W. Ferry

(1827–1896)

22 tháng 11 năm 18754 tháng 3 năm 1877MichiganChủ tịch Thượng viện tạm quyền
William A. Wheeler

(1819–1887)

4 tháng 3 năm 18774 tháng 3 năm 1881New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Chester A. Arthur

(1829–1886)

4 tháng 319 tháng 9 năm 1881New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Bỏ trống 19 tháng 9 năm 1881 – 10 tháng 10 năm 1881[b]
Thomas F. Bayard

(1828–1898)

10 tháng 10 năm 188113 tháng 10 năm 1881DelawareChủ tịch Thượng viện tạm quyền
David Davis III

(1815–1886)

13 tháng 10 năm 18813 tháng 3 năm 1883IllinoisChủ tịch Thượng viện tạm quyền
George F. Edmunds

(1828–1919)

3 tháng 3 năm 1883 3 tháng 3 năm 1885VermontChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Thomas A. Hendricks

(1819–1885)

4 tháng 325 tháng 11 năm 1885IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Bỏ trống 25 tháng 11 năm – 7 tháng 12 năm 1885[c]
John Sherman

(1823–1900)

7 tháng 12 năm 188526 tháng 2 năm 1887OhioChủ tịch Thượng viện tạm quyền
John James Ingalls

(1833–1900)

26 tháng 2 năm 1887 3 tháng 3 năm 1889KansasChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Levi P. Morton

(1824–1920)

4 tháng 3 năm 18894 tháng 3 năm 1893New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Adlai Stevenson I

(1835–1914)

4 tháng 3 năm 18934 tháng 3 năm 1897IllinoisPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Garret Hobart

(1844–1899)

4 tháng 3 năm 189721 tháng 11 năm 1899New JerseyPhó Tổng thống Hoa Kỳ
William P. Frye

(1830–1911)

21 tháng 11 năm 1899 4 tháng 3 năm 1901MaineChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Theodore Roosevelt

(1858–1919)

4 tháng 314 tháng 9 năm 1901New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
William P. Frye

(1830–1911)

14 tháng 9 năm 19014 tháng 3 năm 1905MaineChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Charles W. Fairbanks

(1852–1918)

4 tháng 3 năm 19054 tháng 3 năm 1909IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
James S. Sherman

(1855–1912)

4 tháng 3 năm 190930 tháng 10 năm 1912New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Augustus Octavius ​​Bacon

(1839–1914)

30 tháng 10 năm 19125 tháng 12 năm 1912GeorgiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Jacob Harold Gallinger

(1837–1918)

5 tháng 12 năm 19124 tháng 1 năm 1913New HampshireChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Augustus Octavius ​​Bacon

(1839–1914)

5 tháng 1 năm 191318 tháng 1 năm 1913GeorgiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Jacob Harold Gallinger

(1837–1918)

19 tháng 1 năm 19131 tháng 2 năm 1913New HampshireChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Augustus Octavius ​​Bacon

(1839–1914)

2 tháng 2 năm 191315 tháng 2 năm 1913GeorgiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Jacob Harold Gallinger

(1837–1918)

16 tháng 2 năm 19134 tháng 3 năm 1913New HampshireChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Thomas R. Marshall

(1854–1925)

4 tháng 3 năm 19134 tháng 3 năm 1921IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Calvin Coolidge

(1872–1933)

4 tháng 3 năm 19212 tháng 8 năm 1923MassachusettsPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Albert B. Cummins

(1850–1926)

2 tháng 8 năm 19234 tháng 3 năm 1925IowaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Charles G. Dawes

(1865–1951)

4 tháng 3 năm 19254 tháng 3 năm 1929IllinoisPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Charles Curtis

(1860–1936)

4 tháng 3 năm 19294 tháng 3 năm 1933KansasPhó Tổng thống Hoa Kỳ
John N. Garner

(1868–1967)

4 tháng 3 năm 193320 tháng 1 năm 1941TexasPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Henry A. Wallace

(1888–1965)

20 tháng 1 năm 194120 tháng 1 năm 1945IowaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Harry S. Truman

(1884–1972)

20 tháng 112 tháng 4 năm 1945MissouriPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Kenneth McKellar

(1869–1957)

2 tháng 8 năm 19234 tháng 1 năm 1947TennesseeChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Arthur Vandenberg

(1884–1951)

4 tháng 1 năm 1947 – 3 tháng 1 năm 1949MichiganChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Kenneth McKellar

(1869–1957)

3 tháng 1 năm 194920 tháng 1 năm 1949TennesseeChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Alben W. Barkley

(1877–1956)

20 tháng 1 năm 194920 tháng 1 năm 1953KentuckyPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Richard Nixon

(1913–1994)

20 tháng 1 năm 195320 tháng 1 năm 1961CaliforniaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Lyndon B. Johnson

(1908–1973)

20 tháng 1 năm 196122 tháng 11 năm 1963TexasPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Carl Hayden

(1877–1972)

22 tháng 11 năm 196320 tháng 1 năm 1965ArizonaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Hubert Humphrey

(1911–1978)

20 tháng 1 năm 196520 tháng 1 năm 1969MinnesotaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Spiro Agnew

(1918–1996)

20 tháng 1 năm 196910 tháng 10 năm 1973MarylandPhó Tổng thống Hoa Kỳ
James Eastland

(1904–1986)

10 tháng 10 năm 19736 tháng 12 năm 1973MississippiChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Gerald Ford

(1913–2006)

6 tháng 12 năm 19739 tháng 8 năm 1974MichiganPhó Tổng thống Hoa Kỳ
James Eastland

(1904–1986)

9 tháng 8 năm 197419 tháng 12 năm 1974MississippiChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Nelson Rockefeller

(1908–1979)

19 tháng 12 năm 197420 tháng 1 năm 1977New YorkPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Walter Mondale

(1928–2021)

20 tháng 1 năm 197720 tháng 1 năm 1981MinnesotaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
George H. W. Bush

(1924–2018)

20 tháng 1 năm 198113 tháng 7 năm 1985TexasPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Strom Thurmond

(1902–2003)

13 tháng 7 năm 1985[d]Nam CarolinaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
George H. W. Bush

(1924–2018)

13 tháng 7 năm 198520 tháng 1 năm 1989TexasPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Dan Quayle

(sinh 1947)

20 tháng 1 năm 198920 tháng 1 năm 1993IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Al Gore

(sinh 1948)

20 tháng 1 năm 199320 tháng 1 năm 2001TennesseePhó Tổng thống Hoa Kỳ
William Rehnquist

(1924–2005)

8 tháng 1 năm 199912 tháng 2 năm 1999WisconsinChánh án Tòa án Tối cao

(tại Phiên tòa luận tội Bill Clinton)

Dick Cheney

(sinh 1941)

20 tháng 1 năm 200129 tháng 6 năm 2002WyomingPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Robert Byrd

(1917–2010)

29 tháng 6 năm 2002[e]Tây VirginiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Dick Cheney

(sinh 1941)

29 tháng 6 năm 200221 tháng 7 năm 2007WyomingPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Robert Byrd

(1917–2010)

21 tháng 7 năm 2007[f]Tây VirginiaChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Dick Cheney

(sinh 1941)

21 tháng 7 năm 200720 tháng 1 năm 2009WyomingPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Joe Biden

(sinh 1942)

20 tháng 1 năm 200920 tháng 1 năm 2017DelawarePhó Tổng thống Hoa Kỳ
Mike Pence

(sinh 1959)

20 tháng 1 năm 201720 tháng 1 năm 2021IndianaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
John Roberts

(sinh 1955)

16 tháng 1 năm 20205 tháng 2 năm 2020New YorkChánh án Tòa án Tối cao

(tại Phiên tòa luận tội Donald Trump lần thứ nhất)

Kamala Harris

(sinh 1964)

20 tháng 1 năm 202119 tháng 11 năm 2021CaliforniaPhó Tổng thống Hoa Kỳ
Patrick Leahy

(sinh 1940)

19 tháng 11 năm 2021[g]VermontChủ tịch Thượng viện tạm quyền
Kamala Harris

(sinh 1964)

19 tháng 11 năm 2021đương nhiệmCaliforniaPhó Tổng thống Hoa Kỳ

Ghi chú

Tham khảo


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “n”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="n"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu