Robert H. Smith (lớp tàu khu trục)

Lớp Robert H. Smith là một lớp tàu khu trục rải mìn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Tàu khu trục rải mìn USS Adams
Khái quát lớp tàu
Tên gọiLớp tàu khu trục rải mìn Robert H. Smith
Xưởng đóng tàu
  • Bath Iron Works;
  • Bethlehem Steel Corporation, Staten Island, New York;
  • Bethlehem Steel Corporation, San Pedro, California, Terminal Island
Bên khai thác
Thời gian đóng tàu1943 - 1944
Thời gian hoạt động1944 - 1946
Chế tạo12
Hoàn thành12
Nghỉ hưu12
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuLớp tàu khu trục Robert H. Smith
Kiểu tàuTàu khu trục rải mìn
Trọng tải choán nước2.200 tấn Anh (2.200 t) (tiêu chuẩn)
Chiều dài376 ft 6 in (114,76 m)
Sườn ngang40 ft 10 in (12,45 m)
Mớn nước18 ft 10 in (5,74 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số General Electric hay Westinghouse
  • 4 × nồi hơi Babcock & Wilcox hay Foster Wheeler;
  • 2 × trục;
  • công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ34 hải lý trên giờ (63 km/h; 39 mph)
Tầm xa4.600 nmi (8.500 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h)
Tầm hoạt động740 tấn Anh (750 t) dầu
Thủy thủ đoàn tối đa363
Vũ khí
  • 6 × pháo 5 in (127 mm)/38 caliber trên bệ Mk 38 nòng đôi (3×2);
  • 12 × pháo phòng không 40 mm Bofors (2×4, 2×2)[1];
  • 11 × pháo phòng không 20 mm Oerlikon;
  • 2 × đường ray thả mìn sâu;
  • 4 × máy phóng mìn sâu K-gun;
  • 80 × thủy lôi

Mô tả

Nguyên thủy được đặt lườn như những tàu khu trục thuộc lớp Allen M. Sumner, chúng được cải biến trong khi đang được chế tạo vào năm 1944. Hải quân Hoa Kỳ đã chế tạo mười hai chiếc tàu khu trục rải mìn, nguyên mang ký hiệu lườn DD-735-40, 749-51, và 771-73.[1] Trong thực tế không có chiếc nào trong lớp Robert H. Smith từng rải thủy lôi trong chiến tranh, cho dù chúng thường huy động vào nhiệm vụ quét mìn. Ngoài việc không được trang bị ống phóng ngư lôi, chúng vẫn thường được sử dụng thay thế cho những kiểu tàu khu trục khác.

Trong vai trò cột mốc radar canh phòng để cảnh báo sớn các cuộc không kích của đối phương trong Trận Okinawa, Aaron Ward (DM-34), Lindsey (DM-32)J. William Ditter (DM-31) đã bị hư hại do máy bay tấn công cảm tử Kamikaze đánh trúng, và Shea (DM-30) bởi một quả bom bay tự sát Ohka, tuy nhiên không có chiếc nào bị mất trong chiến tranh.[1] Trong thập niên 1950, năm chiếc còn được giữ lại hoạt động, nhưng mọi chiếc còn sống sót đều được cho xuất biên chế vào cuối thập niên đó, rồi bị loại bỏ trong những năm 1970. Không chiếc nào được nâng cấp theo Chương trình Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội (FRAM) vào đầu thập niên 1960.

Những chiếc trong lớp

TàuSố hiệuXưởng đóng tàuĐặt lườnHạ thủyHoạt độngNgừng hoạt độngSố phận
Robert H. SmithDM-23 (ex-DD-735)Bath Iron Works, Bath, Maine10 tháng 1 năm 194425 tháng 5 năm 19444 tháng 8 năm 194429 tháng 1 năm 1947Rút đăng bạ, 26 tháng 2 năm 1971
Thomas E. FraserDM-24 (ex-DD-736)31 tháng 1 năm 194410 tháng 6 năm 194422 tháng 8 năm 194412 tháng 9 năm 1955Tháo dỡ, 12 tháng 6 năm 1974
ShannonDM-25 (ex-DD-737)14 tháng 2 năm 194424 tháng 6 năm 19448 tháng 9 năm 194424 tháng 10 năm 1955Tháo dỡ, tháng 5 năm 1973
Harry F. BauerDM-26 (ex-DD-738)6 tháng 3 năm 19449 tháng 7 năm 194422 tháng 9 năm 194412 tháng 3 năm 1956Tháo dỡ, 1 tháng 6 năm 1974
AdamsDM-27 (ex-DD-739)20 tháng 3 năm 194423 tháng 7 năm 194410 tháng 10 năm 1944tháng 12 năm 1946Tháo dỡ, 16 tháng 12 năm 1971
TolmanDM-28 (ex-DD-740)10 tháng 4 năm 194413 tháng 8 năm 194427 tháng 10 năm 194429 tháng 1 năm 1947Đánh chìm như mục tiêu, 25 tháng 1 năm 1997
Henry A. WileyDM-29 (ex-DD-749)Bethlehem Steel Corporation, Staten Island, New York28 tháng 11 năm 194321 tháng 4 năm 194431 tháng 8 năm 194429 tháng 1 năm 1947Tháo dỡ, 30 tháng 5 năm 1972
SheaDM-30 (ex-DD-750)23 tháng 12 năm 194320 tháng 5 năm 194430 tháng 9 năm 19449 tháng 4 năm 1958Tháo dỡ, 1 tháng 9 năm 1974
J. William DitterDM-31 (ex-DD-751)25 tháng 1 năm 19444 tháng 7 năm 194428 tháng 10 năm 194428 tháng 9 năm 1945Tháo dỡ, tháng 7 năm 1946
LindseyDM-32 (ex-DD-771)Bethlehem Steel Company, San Pedro, California, Terminal Island12 tháng 9 năm 19435 tháng 3 năm 194420 tháng 8 năm 194425 tháng 5 năm 1946Đánh chìm như mục tiêu, 1 tháng 5 năm 1972
GwinDM-33 (ex-DD-772)31 tháng 10 năm 19439 tháng 4 năm 194430 tháng 9 năm 19443 tháng 9 năm 1946Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 15 tháng 8 năm 1971
8 tháng 7 năm 19523 tháng 4 năm 1958
Aaron WardDM-34 (ex-DD-773)12 tháng 12 năm 19435 tháng 5 năm 194428 tháng 10 năm 194428 tháng 9 năm 1945Tháo dỡ 1946

Tham khảo

Chú thích

Thư mục

  • Friedman, Norman (2004). U.S. Destroyers An Illustrated Design History. Annapolis: Naval Institute Press. ISBN 9781557504425.
  • Gardiner, Robert; Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0-87021-913-9. OCLC 18121784.
  • Silverstone, Paul H (1965). U.S. Warships of World War II. Ian Allan. ISBN 0-87021-773-9.

Liên kết ngoài