Thủy ngân(II) oxide

hợp chất hóa học

Thủy ngân(II) oxide, còn gọi là thủy ngân monoxide có công thức phân tử là HgO và khối lượng phân tử là khoảng 216,6. Nó là chất rắn có màu cam tại điều kiện nhiệt độ và áp suất phòng.

Thủy ngân(II) oxide
Mẫu thủy ngân(II) oxide
Cấu trúc của thủy ngân(II) oxide
Danh pháp IUPACMercury(II) oxide
Tên khácMercuric oxide
Montroydite
Nhận dạng
Số CAS21908-53-2
Thuộc tính
Công thức phân tửHgO
Khối lượng mol216,5894 g/mol
Bề ngoàirắn màu vàng hoặc đỏ
Khối lượng riêng11,14 g/cm³, rắn
Điểm nóng chảy 500 °C (773 K; 932 °F)
Điểm sôiN/A
Độ hòa tan trong nướckhông hòa tan
Độ bazơ (pKb)N/A
Cấu trúc
Các nguy hiểm
Phân loại của EUToxic (T)
Chỉ dẫn RR35
Chỉ dẫn S(S1/2), S26, S37/39, S45
Điểm bắt lửakhông bắt lửa
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Điều chế

HgO có thể được điều chế bằng cách nung nóng thủy ngân trong oxy ở nhiệt độ khoảng 350 °C, hay nhiệt phân Hg(NO3)2. Dạng màu vàng của chất này có thể tạo thành bằng cách cho kết tủa hơi Hg2+ với chất kiềm.

Sử dụng

HgO đôi khi được dùng để sản xuất thủy ngân bởi nó rất dễ bị phân hủy để tạo thành thủy ngân và cho oxy thoát ra. Năm 1774, Joseph Priestley đã phát hiện khí thoát ra khi nung nóng đi oxide thủy ngân dù ông không xác định đó là oxy. Ông đã gọi nó là "dephlogisticated air".[1] Lavoisier đã gọi "dephlogisticated air" là "oxygen" do hợp chất acid mà chất khí này tạo ra.[2] Đây là lý do tại sao các sách giáo khoa về sự phát hiện ra oxy đều không chính xác khi thực sự không thể trả lời câu hỏi ai "phát hiện" ra-oxy.

HgO cũng được sử dụng làm nguyên liệu cho catốt ắc quy thủy ngân.[3]

Tham khảo

Liên kết ngoài